Quy định về gương chiếu hậu năm 2024

Thanh Loan, Thứ năm, 11/07/2024 - 13:48
Quy định về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy tại Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn và tầm nhìn cho người lái. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT, các tiêu chuẩn chi tiết về kích thước, bán kính cong, hệ số phản xạ và cấu trúc bề mặt gương chiếu hậu được quy định rõ ràng. Gương chiếu hậu phải có khả năng điều chỉnh vùng quan sát, đảm bảo không có mép sắc nhọn và diện tích bề mặt phản xạ đủ lớn. Việc tuân thủ các quy định này là bắt buộc để đảm bảo an toàn giao thông và tránh các biện pháp xử phạt.

Quy định về gương chiếu hậu năm 2024

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ Việt Nam, gương chiếu hậu là thiết bị bắt buộc trên phương tiện giao thông để giúp người lái quan sát phía sau và các phương hướng khác. Phương tiện giao thông phải có ít nhất hai gương chiếu hậu bao gồm gương trong và gương ngoài, có độ phủ rộng và độ phóng đại phù hợp để đảm bảo an toàn khi điều khiển xe.

Ngoài ra, theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn và bảo vệ môi trường xe cơ giới, gương chiếu hậu phải được thiết kế sao cho có tầm quan sát rộng và đảm bảo chức năng nhìn hậu khi lái xe.

Gương chiếu hậu, hay còn gọi là gương chắn bùn, gương cửa, gương chiếu hậu bên ngoài hoặc gương nhìn bên, là thiết bị được sử dụng trên xe cơ giới để giúp người lái quan sát các vị trí phía sau và hai bên ngoài tầm nhìn ngoại vi của họ, nhằm giảm thiểu các điểm mù.

Theo Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, phương tiện cơ giới và xe gắn máy phải được trang bị đầy đủ gương chiếu hậu và các thiết bị khác để bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

Ngoài ra, theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2015/BGTVT, các loại xe gắn máy được chia thành các nhóm khác nhau (L1, L2, L3, L4, L5) và có quy định cụ thể về số lượng và vị trí lắp đặt gương chiếu hậu. Ví dụ, xe nhóm L1 và L2 chỉ bắt buộc lắp ít nhất một gương chiếu hậu bên trái, trong khi các nhóm xe khác như L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở cả hai bên trái và phải của người lái.

Tổng hợp các quy định này, việc lắp đặt và sử dụng gương chiếu hậu trên xe máy đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Quy định về gương chiếu hậu
Quy định về gương chiếu hậu

Tiêu chuẩn của gương chiếu hậu

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT về gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy, các tiêu chuẩn sau được quy định:

Điều chỉnh vùng quan sát: Tất cả các gương phải có thể điều chỉnh được vùng quan sát.

Mép bề mặt phản xạ và vỏ bảo vệ: Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) có bán kính cong không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ, bán kính cong của mép biên phải không nhỏ hơn 2,5 mm và phải có khả năng di chuyển vào phía trong vỏ bảo vệ khi áp lực 50 N được tác động vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất.

Bán kính cong: Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong không nhỏ hơn 2,5 mm.

Kích thước diện tích bề mặt phản xạ: Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.

Kích thước gương tròn và không tròn: Trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm. Trường hợp gương không tròn, kích thước bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nằm trong hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Hệ số phản xạ và hình dạng bề mặt phản xạ: Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ (quang học) không được nhỏ hơn 40%. Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.

Giá trị “r”: Giá trị này phải nằm trong khoảng từ 1000 mm đến 1500 mm và sự khác nhau giữa các bán kính cong tại mỗi điểm khảo sát không được vượt quá 0,15 lần giá trị “r”.

Các yêu cầu này nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của gương chiếu hậu trên xe mô tô và xe gắn máy, giúp tăng cường an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật giao thông. Việc không tuân thủ các tiêu chuẩn này có thể dẫn đến các biện pháp xử phạt theo quy định.

Xem thêm: Lỗi không gương chiếu hậu xe máy phạt bao nhiêu

Nguy hiểm tiềm ẩn đối với xe không có kính chiếu hậu

Xe máy không có kính chiếu hậu hoặc kính chiếu hậu không đủ tiêu chuẩn có thể gây ra nhiều nguy hiểm tiềm ẩn cho người tham gia giao thông. Trước hết, việc không tuân thủ các quy định về gương chiếu hậu có thể dẫn đến bị xử phạt theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Mức phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng sẽ được áp dụng cho các hành vi như điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái hoặc gương không có tác dụng, không có đèn tín hiệu, hoặc các thiết bị an toàn khác không đạt tiêu chuẩn.

Thứ hai, khi không có kính chiếu hậu, người lái phải quay đầu về phía sau để quan sát khi qua đường hoặc quay đầu xe, điều này khiến họ không thể nhìn thấy các nguy hiểm phía trước, dễ mất thăng bằng và không xử lý kịp thời các tình huống bất ngờ.

Thứ ba, không có kính chiếu hậu cũng tăng nguy cơ bị cướp giật. Các đối tượng cướp giật thường rình rập phía sau và chờ cơ hội để ra tay. Khi không có kính hoặc kính không hoạt động đúng cách, người lái sẽ khó phát hiện và phòng tránh các tình huống nguy hiểm này.

Tóm lại, dù pháp luật không bắt buộc xe máy phải có hai gương chiếu hậu, nhưng gương bên trái là bắt buộc và phải tuân theo tiêu chuẩn pháp luật. Để đảm bảo an toàn, người tham gia giao thông nên chấp hành nghiêm túc các quy định này.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Xe máy lắp 01 gương chiếu hậu có bị xử phạt không?

Luật pháp hiện hành chỉ quy định xử phạt đối với hành vi không có gương chiếu hậu ở bên trái người điều khiển phương tiện hoặc không có tác dụng với mức xử phạt là từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Đi xe máy không có gương chiếu hậu có bị tạm giữ bằng lái không?

Theo quy định tạiĐiểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt

❓ Câu hỏi:Quy định về gương chiếu hậu
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:11/07/2024
⏰ Ngày Cập nhật:11/07/2024
5/5 - (1 bình chọn)