Công tác Dân quân tự vệ là gì?
Dân quân tự vệ không chỉ là một lực lượng vũ trang mà còn là một phần không thể thiếu trong hệ thống bảo vệ an ninh, góp phần quan trọng trong việc duy trì trật tự và bảo vệ sự an toàn của cộng đồng trong cả khu vực địa phương và các cơ quan, tổ chức.
Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 của Luật Dân quân tự vệ năm 2019, công tác Dân quân tự vệ được định nghĩa là hoạt động bao gồm việc lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và điều hành liên quan đến tổ chức và xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ. Cụ thể, công tác này bao gồm việc tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ, tiến hành các hoạt động huấn luyện và đào tạo cho lực lượng này, cũng như đảm bảo các hoạt động và điều kiện cần thiết để lực lượng Dân quân tự vệ có thể thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả nhất. Như vậy, công tác Dân quân tự vệ không chỉ đơn thuần là một hoạt động quân sự, mà còn bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau như tổ chức, quản lý và điều hành để đảm bảo cho lực lượng Dân quân tự vệ có đủ năng lực và sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Hành vi cản trở việc xây dựng dân quân tự vệ được quy định ra sao?
Dân quân tự vệ không chỉ là một lực lượng vũ trang quan trọng trong hệ thống bảo vệ an ninh quốc gia mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì trật tự và bảo vệ sự an toàn của cộng đồng, cả ở cấp địa phương và trong các cơ quan, tổ chức khác. Lực lượng này góp phần quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định và an ninh, từ đó bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP, quy định cụ thể về hành vi cản trở việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ được nêu rõ như sau: Hành vi “cản trở” được quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP, bao gồm những hành vi biểu hiện bằng lời nói hoặc hành động nhằm ngăn cản, đe dọa về mặt vật chất hoặc tinh thần đối với người có trách nhiệm trong việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ. Cụ thể, hành vi này là những hành động hoặc lời nói có mục đích cản trở, gây áp lực hoặc đe dọa để người có trách nhiệm không thực hiện được nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ. Như vậy, hành vi cản trở không chỉ đơn thuần là việc gây trở ngại mà còn có thể là các hành động, lời nói nhằm làm suy yếu khả năng thực hiện các quyết định và nhiệm vụ liên quan đến việc xây dựng và duy trì lực lượng dân quân tự vệ, điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả công tác tổ chức và bảo vệ an ninh quốc gia.
Xem ngay: Đảng viên đánh bạc bị xử lý thế nào
Hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ là gì?
Dân quân tự vệ là một lực lượng vũ trang quần chúng được tổ chức và triển khai rộng rãi tại các địa phương cũng như trong các cơ quan và tổ chức khác nhau trong xã hội. Cụ thể, tại các địa phương, lực lượng này được gọi là dân quân. Các thành viên của lực lượng dân quân không phải rời bỏ công việc sản xuất hoặc công tác hàng ngày của mình. Họ vẫn tiếp tục tham gia vào các hoạt động sản xuất, công tác tại địa phương và đồng thời thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu từ cơ quan nhà nước và cộng đồng. Điều này cho phép lực lượng dân quân duy trì sự kết hợp hài hòa giữa công việc cá nhân và nghĩa vụ bảo vệ an ninh cộng đồng.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 07/2023/TT-BQP, quy định cụ thể về hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được nêu rõ như sau: Hành vi “cản trở” được quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP, bao gồm các hành động hoặc lời nói nhằm ngăn cản hoặc đe dọa về mặt vật chất hoặc tinh thần để người khác không dám hoặc không thể tham gia vào lực lượng dân quân tự vệ. Cụ thể, hành vi này có thể là các hành động cản trở trực tiếp như đe dọa, gây áp lực hoặc tạo ra môi trường không thuận lợi, khiến cho người có nghĩa vụ không thể hoặc không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình đối với việc tham gia dân quân tự vệ. Điều này không chỉ làm suy yếu sức mạnh và hiệu quả của lực lượng dân quân tự vệ mà còn ảnh hưởng đến sự thực hiện các quyết định và chính sách của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm an ninh và trật tự. Như vậy, hành vi cản trở trong trường hợp này không chỉ đơn thuần là hành động gây rối mà còn có thể là các phương thức tinh vi nhằm làm suy yếu khả năng tham gia và thực hiện nghĩa vụ của cá nhân trong việc xây dựng và duy trì lực lượng dân quân tự vệ.
Tham khảo thêm bài viết:
- Liên hệ trách nhiệm bản thân trong quân đội nhân dân
- Đang học đại học có được hoãn nghĩa vụ quân sự không?
- Mẫu tờ khai đăng ký quyền liên quan PDF/DOCx
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, có 5 thành phần dân quân tự vệ như sau:
– Dân quân tự vệ tại chỗ: lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, thôn và ở cơ quan, tổ chức.
– Dân quân tự vệ cơ động: lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
– Dân quân thường trực: lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
– Dân quân tự vệ biển: lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
– Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Theo khoản 1 Điều 10 Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn đi dân quân tự vệ:
– Lý lịch rõ ràng;
– Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
Cụ thể phải có sức khỏe do y tế cấp xã trở lên xác nhận, trừ trường hợp nghiện mai thúy, nhiễm HIV/AIDS, không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng. Riêng đối với việc tuyển chọn vào dân quân thường trực, công dân phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện trở lên. (Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ)