Quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau

Thanh Loan, Thứ ba, 09/04/2024 - 11:14
Trong hệ thống pháp luật lao động của một đất nước, chế độ nghỉ ốm đau đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và sức khỏe của người lao động. Tuy nhiên, việc xác định thời gian nghỉ phù hợp không chỉ là một vấn đề đơn giản mà còn đòi hỏi sự cân nhắc tỉ mỉ giữa quyền lợi của người lao động và trách nhiệm của doanh nghiệp và hệ thống bảo hiểm xã hội. Hãy cùng Hỏi đáp luật tìm hiểu quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau trong bài viết sau đây.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Nghỉ chế độ ốm đau là quyền lợi được đảm bảo cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng bệnh tật, ốm đau và cần thời gian để phục hồi sức khỏe mà không lo lắng về mất việc làm hoặc áp lực tài chính. Đây là một phần quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội nhằm bảo vệ và chăm sóc sức khỏe của lao động trong quá trình làm việc.

Theo quy định của Điều 3 trong Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động (NLĐ) được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

NLĐ đang tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, nếu gặp phải ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao động (TNLĐ), hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp (BNN) phải nghỉ việc và có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

NLĐ nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp đã nêu.

Tuy nhiên, không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau:

NLĐ bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP.

NLĐ nghỉ việc điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN.

NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

Bên cạnh đó nếu bạn chưa có mẫu đơn xin nghỉ thai sản cho lao động nữ, hãy tải ngay tại đây nhé.

Quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau

Tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, có quy định cụ thể về thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động. Thực hiện đúng các quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động mà còn đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc cung cấp chế độ bảo hiểm xã hội.

Trước hết, theo quy định của Điều 26, thời gian hưởng chế độ ốm đau được tính theo số ngày làm việc, không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ phụ thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội:

  • Đóng dưới 15 năm: Hưởng 30 ngày/năm.
  • Đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Hưởng 40 ngày/năm.
  • Đóng từ đủ 30 năm trở lên: Hưởng 60 ngày/năm.

Đối với nhóm người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ cao hơn:

  • Đóng dưới 15 năm: Hưởng 40 ngày/năm.
  • Đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Hưởng 50 ngày/năm.
  • Đóng từ đủ 30 năm trở lên: Hưởng 70 ngày/năm.

Đối với trường hợp người lao động nghỉ làm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, thời gian hưởng chế độ ốm đau là tối đa 180 ngày/năm, tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Hết thời gian này mà vẫn tiếp tục điều trị, họ sẽ được hưởng chế độ ốm đau với thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý rằng thời gian hưởng chế độ ốm đau của các nhóm đối tượng như sĩ quan, quân nhân, người làm công tác cơ yếu sẽ căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Điều này nhấn mạnh tới tính công bằng và linh hoạt trong việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau cho các đối tượng này.

Tổng cộng, việc quy định chi tiết về thời gian hưởng chế độ ốm đau trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc cung cấp chế độ bảo hiểm xã hội.

Quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau
Quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau

Mức hưởng chế độ ốm đau hiện nay được quy định như thế nào?

Tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc quy định về mức hưởng chế độ ốm đau được thực hiện một cách cụ thể và minh bạch. Điều này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của người lao động trong quá trình nghỉ ốm đau và đảm bảo sự công bằng trong việc xác định mức hưởng.

Theo quy định tại Điều 28, mức hưởng chế độ ốm đau được tính dựa trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Cụ thể:

  1. Đối với người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này, mức hưởng là 75% của mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.
  2. Đối với người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26, mức hưởng sẽ phụ thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội:
    • Đã đóng từ đủ 30 năm trở lên: Hưởng 65%.
    • Đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm: Hưởng 55%.
    • Đã đóng dưới 15 năm: Hưởng 50%.
  3. Đối với người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26, mức hưởng là 100% của mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng cách chia mức trợ cấp ốm đau theo tháng cho 24 ngày.

Việc áp dụng các quy định trên nhằm đảm bảo rằng người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau một cách công bằng và phù hợp với điều kiện của họ, từ đó tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và công bằng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Người lao động nghỉ ốm đau có được công ty trả lương đầy đủ hay không?

Khi người lao động đang nghỉ ốm đau theo chế độ của bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động sẽ không phải trả lương cho những ngày nghỉ này.

Đối tượng hưởng chế độ ốm đau?

Người lao động (NLĐ) là công dân Việt Nam đang tham gia BHXH bắt buộc theo quy định gồm:
NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
Công nhân quốc phòng, công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (theo hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài) tham gia BHXH bắt buộc theo quy định;

❓ Câu hỏi:Quy định về thời gian nghỉ chế độ ốm đau
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:09/04/2024
⏰ Ngày Cập nhật:09/04/2024
5/5 - (1 bình chọn)