Công ty chứng khoán là gì?
Công ty chứng khoán được hiểu là một loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là trên thị trường chứng khoán, nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán. Để được công nhận và hoạt động hợp pháp, các doanh nghiệp này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ nhất định theo quy định của luật chứng khoán. Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư mà còn đảm bảo rằng các công ty chứng khoán hoạt động một cách minh bạch và có trách nhiệm. Các nghiệp vụ mà công ty chứng khoán có thể thực hiện rất đa dạng, bao gồm môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, tự doanh chứng khoán và bảo lãnh phát hành chứng khoán, giúp tạo ra các cơ hội đầu tư hấp dẫn cho nhà đầu tư. Chi tiết:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư 121/2020/TT-BTC, công ty chứng khoán được xác định là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động dưới sự giám sát và cấp phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Để được cấp phép, công ty chứng khoán phải đáp ứng những tiêu chí và điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các công ty này có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực chứng khoán, chẳng hạn như môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý quỹ và phát hành chứng khoán. Sự xuất hiện và phát triển của các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường tài chính, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch và đầu tư trên thị trường chứng khoán. Do đó, việc quy định rõ ràng về vai trò và chức năng của công ty chứng khoán là cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và ổn định cho thị trường tài chính Việt Nam.
Quy định vốn điều lệ công ty chứng khoán
Vốn điều lệ là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực doanh nghiệp, được hiểu là tổng giá trị tài sản mà các thành viên của công ty, hay cụ thể hơn là chủ sở hữu công ty, đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, các công ty chứng khoán tại Việt Nam cần tuân thủ những quy định chặt chẽ về vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
Cụ thể, đối với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, mức vốn điều lệ tối thiểu yêu cầu là 25 tỷ đồng; đối với tự doanh chứng khoán, con số này là 50 tỷ đồng; bảo lãnh phát hành chứng khoán yêu cầu mức vốn lên tới 165 tỷ đồng, trong khi tư vấn đầu tư chứng khoán chỉ cần 10 tỷ đồng. Đối với các chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, vốn tối thiểu cần có là 10 tỷ đồng. Ngoài ra, các công ty quản lý quỹ cũng phải có vốn điều lệ tối thiểu là 25 tỷ đồng, tương tự như vậy đối với chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài. Đặc biệt, trong trường hợp tổ chức xin cấp phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, tổng vốn điều lệ tối thiểu phải là tổng số vốn tương ứng với từng nghiệp vụ. Việc góp vốn điều lệ vào các công ty chứng khoán phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam, nhằm đảm bảo sự ổn định và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
Xem ngay: Thủ tục đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế
Công ty chứng khoán có bắt buộc phải công bố điều lệ công ty hay không?
Vốn điều lệ là yếu tố quan trọng trong việc thu hút các nhà đầu tư, bởi nó phản ánh độ tin cậy và sự ổn định của công ty trong mắt công chúng và các đối tác kinh doanh. Việc quản lý và duy trì vốn điều lệ một cách hợp lý và minh bạch cũng là một trong những điều kiện tiên quyết để công ty có thể hoạt động bền vững và phát triển trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay. Do đó, việc hiểu rõ về vốn điều lệ là rất cần thiết đối với các nhà đầu tư, các nhà quản lý cũng như các cá nhân có ý định khởi nghiệp.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 121/2020/TT-BTC, việc xây dựng Điều lệ công ty chứng khoán phải tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng. Trước hết, Điều lệ không được trái với các quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp, điều này đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động của công ty. Đối với các công ty chứng khoán là công ty đại chúng, việc xây dựng Điều lệ cần căn cứ theo quy định của cả Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp, đồng thời tham chiếu tới mẫu Điều lệ áp dụng cho công ty đại chúng theo quy định về quản trị công ty. Đối với các công ty cổ phần chưa đại chúng hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, việc xây dựng Điều lệ cũng phải phù hợp với các quy định của hai luật trên.
Ngoài ra, công ty chứng khoán khi xây dựng Điều lệ cần cụ thể hóa các nội dung quan trọng như mạng lưới hoạt động, phạm vi hoạt động kinh doanh, nguyên tắc hoạt động, thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, cũng như các thông tin về cơ cấu quản lý như Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc và các Ủy ban kiểm toán. Một điểm đáng chú ý là Điều lệ còn phải quy định rõ các biện pháp ngăn ngừa xung đột lợi ích và các quy trình tổ chức lại công ty, bao gồm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình công ty chứng khoán.
Theo quy định tại khoản 5, công ty chứng khoán cũng bắt buộc phải công bố toàn bộ Điều lệ công ty trên trang thông tin điện tử chính thức của mình. Điều này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của công ty mà còn giúp nhà đầu tư và các bên liên quan dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết về hoạt động của công ty. Tóm lại, việc công bố Điều lệ công ty trên trang điện tử chính thức là một yêu cầu bắt buộc, góp phần tạo dựng niềm tin và sự an tâm cho các nhà đầu tư trong quá trình tham gia thị trường chứng khoán.
Tham khảo thêm bài viết:
- Cách xử lý khi có người lạ chuyển tiền nhầm vào tài khoản của mình
- Hợp đồng vay và cho vay chứng khoán chuẩn pháp lý
- Mức xử phạt sử dụng căn hộ chung cư làm kho chứa hàng hóa
Câu hỏi thường gặp
– Việc góp vốn điều lệ vào công ty chứng khoán phải bằng Đồng Việt Nam;
– Vốn điều lệ tối thiểu cho từng nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam phải đáp ứng theo quy định của Chính phủ.
– Cổ đông, thành viên góp vốn là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
– Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức phải có tư cách pháp nhân và đang hoạt động hợp pháp; hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép; báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần;
– Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của 01 công ty chứng khoán khác;
– Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật Chứng khoán năm 2019