Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không năm 2024?

Quỳnh Trang, Thứ Ba, 20/02/2024 - 13:44
Sổ hộ tịch và sổ hộ khẩu, những tài liệu pháp lý quan trọng, không chỉ là những tờ giấy mà còn là những ký ức, những dấu ấn gắn bó với từng người dân. Chúng không chỉ đơn thuần là những bản ghi về thông tin cá nhân, mà còn là biểu tượng của sự liên kết với cộng đồng và quê hương. Sổ hộ tịch, với những trang giấy ghi chép về quá trình sinh sống và làm việc của mỗi người, là biểu tượng của sự tự do và quyền lợi công dân. Từ những dòng thông tin về quê quán, nơi công tác, đến các thông tin cá nhân khác như hôn nhân, con cái, sổ hộ tịch là bảo tồn cuộc sống của mỗi người, là chứng nhận về sự hiện diện và hoạt động trong xã hội. Vậy Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không?

Hiểu như thế nào về sổ hộ tịch?

Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không?

Sổ hộ tịch là một tài liệu pháp lý quan trọng được cấp và quản lý bởi cơ quan tư pháp, thường là UBND các cấp, để ghi nhận các sự kiện pháp lý của một cá nhân từ khi sinh ra đến khi qua đời. Trong sổ hộ tịch, thông tin về các sự kiện như sinh, kết hôn, giám hộ, thay đổi thông tin cá nhân và khai tử được ghi chép. Sổ hộ tịch là một công cụ quan trọng để xác định và chứng thực danh tính của mỗi người dân, cũng như để hỗ trợ trong việc thực hiện các thủ tục hành chính và quản lý dân cư.

Theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014, sổ hộ tịch được xác định là một văn bản chính thức được tạo và bảo quản tại cơ quan đăng ký hộ tịch nhằm chứng thực và ghi lại các sự kiện liên quan đến hộ tịch theo những quy định cụ thể. Những sự kiện này bao gồm nhiều khía cạnh đa dạng, từ những sự kiện cơ bản như khai sinh, kết hôn, đến những thay đổi phức tạp như thay đổi quốc tịch, xác định cha mẹ con, hay thậm chí là việc xác nhận giám hộ và các quyết định tương tự của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Luật cũng quy định rằng mỗi sự kiện hộ tịch phải được ghi vào một quyển sổ riêng, được đóng dấu và lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật. Việc khóa sổ hộ tịch thường được thực hiện vào cuối mỗi năm, và trong quá trình này, thông tin về tổng số sự kiện hộ tịch và các thông tin khác phải được ghi chép kỹ lưỡng trước khi sổ được đóng dấu bởi người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch.

Ngoài việc lưu trữ sổ hộ tịch, các cơ quan đăng ký hộ tịch còn phải chịu trách nhiệm bảo quản và lưu trữ các giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến quá trình đăng ký hộ tịch, đảm bảo tính bảo mật và minh bạch trong việc quản lý thông tin dân cư. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của sổ hộ tịch không chỉ trong việc xác định danh tính cá nhân mà còn trong việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ công dân của mỗi người.

Bỏ sổ hộ khẩu thì hồ sơ khi thực hiện các thủ tục về hộ tịch có bị thay đổi hay không?

Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không?

Thủ tục về hộ tịch là quy trình pháp lý mà người dân phải tuân thủ để đăng ký và cập nhật thông tin trong sổ hộ tịch của mình. Thủ tục này thường bao gồm việc điền đơn, nộp các giấy tờ cần thiết như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh, giấy tờ liên quan đến hôn nhân hoặc giám hộ (nếu có), và thực hiện các bước xác nhận thông tin từ phía cơ quan chức năng như UBND xã/phường, UBND quận/huyện. Vậy khi bỏ sổ hộ khẩu thì hồ sơ khi thực hiện các thủ tục về hộ tịch có bị thay đổi hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch phải xuất trình giấy tờ tùy thân như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân, để chứng minh về nhân thân. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển tiếp, việc xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú cũng là một yêu cầu bắt buộc.

Tuy nhiên, theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP, vào ngày 01/01/2023, một số cụm từ trong quy định đã được bãi bỏ, trong đó bao gồm cụm từ “trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú”. Điều này đồng nghĩa với việc đơn giản hóa các thủ tục về hộ tịch như đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, và các thủ tục tương tự khác, mà không cần phải xuất trình sổ hộ khẩu nữa.

Những thay đổi này sẽ giúp giảm bớt phức tạp và tăng cường tiện lợi cho người dân khi thực hiện các thủ tục liên quan đến hộ tịch, đồng thời cũng phản ánh sự tiến bộ trong cải thiện quy trình hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công dân.

>>>Xem thêm: Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai

Sổ hộ tịch có phải sổ hộ khẩu không?

Sổ hộ tịch và sổ hộ khẩu là hai tài liệu quan trọng, nhưng chúng có những đặc điểm khác biệt đáng chú ý. Sổ hộ tịch là sổ ghi nhận các sự kiện pháp lý của một cá nhân từ khi sinh ra đến khi qua đời. Sổ này được cấp và quản lý bởi các cơ quan tư pháp như UBND xã, phường, thị trấn, UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cơ quan đại diện ngoại giao và lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Các sự kiện ghi nhận trong sổ hộ tịch bao gồm thông tin về sinh, kết hôn, giám hộ, thay đổi thông tin cá nhân và khai tử.

Trong khi đó, sổ hộ khẩu là tài liệu ghi lại số người trong một hộ gia đình và cung cấp căn cứ để ghi nhận các thông tin về hộ tịch của từng cá nhân. Nội dung cơ bản của sổ hộ khẩu bao gồm họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số CMND/CCCD, quan hệ với chủ hộ và các thông tin liên quan khác. Hiện nay, sổ hộ khẩu thường được tự hộ gia đình lưu trữ và bảo quản, nhưng trong trường hợp sổ bị mất hoặc hỏng, người dân có quyền yêu cầu cơ quan tư pháp hộ tịch tại UBND nơi thường trú để cấp lại.

Khác biệt căn bản giữa hai loại sổ này nằm ở nội dung ghi nhận, chủ thể quản lý và thủ tục bổ sung, thay đổi thông tin. Việc phân biệt rõ ràng giữa sổ hộ tịch và sổ hộ khẩu là cực kỳ quan trọng để tránh nhầm lẫn trong khi thực hiện các thủ tục hành chính. Điều này giúp bảo đảm tính chính xác và minh bạch trong quản lý thông tin cá nhân và hỗ trợ cho việc thực hiện các quy trình hành chính một cách hiệu quả.

Có thể bạn muốn biết:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về việc sử dụng sổ hộ tịch như thế nào?

Việc sử dụng Sổ hộ tịch theo Điều 58 Luật Hộ tịch 2014 quy định như sau:
– Sổ hộ tịch là căn cứ pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Mỗi loại việc hộ tịch phải được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng dấu giáp lai; Sổ hộ tịch được lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật.
– Việc khóa Sổ hộ tịch được thực hiện vào ngày cuối cùng của năm. Khi khóa Sổ hộ tịch phải ghi rõ tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký; người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu.
Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác đã nộp khi đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
– Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản Sổ hộ tịch, giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ tịch.

Quy định pháp luật về lệ phí hộ tịch như thế nào?

Theo Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định về lệ phí hộ tịch như sau:
– Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
+ Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
+ Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
– Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài các trường hợp được miễn, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.

5/5 - (1 bình chọn)