Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì theo quy định pháp luật?

Thanh Loan, Thứ tư, 20/03/2024 - 13:46
Sử dụng bằng cấp giả không chỉ là hành vi gian lận mà còn là biểu hiện của sự thiếu trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp. Khi một người sử dụng bằng cấp không thực để "leo cao", họ không chỉ làm tổn hại đến uy tín của mình mà còn gây rối loạn trong hệ thống tuyển dụng và đánh giá năng lực, tạo nên một môi trường làm việc không công bằng và thiếu hiệu quả. Điều này cực kỳ nguy hiểm trong những ngành đòi hỏi kỹ năng và kiến thức chuyên môn cao, như y tế, giáo dục, hay kỹ thuật.

Thế nào là bằng giả?

Bằng cấp giả không chỉ là một tài liệu giả mạo đơn thuần mà nó còn phản ánh một vấn đề sâu xa về đạo đức và trách nhiệm xã hội. Khi một cá nhân sử dụng bằng giả để thăng tiến trong sự nghiệp hoặc để đạt được một vị trí nào đó, họ không chỉ gian lận một cách trắng trợn mà còn gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường làm việc và tạo ra bất công trong xã hội. Những người thật sự xứng đáng và có năng lực thực sự có thể bị bỏ qua, gây ra sự mất mát không chỉ về mặt nhân tài mà còn về lòng tin vào hệ thống giáo dục và công bằng xã hội.

Hiện tại, trong hệ thống pháp luật của nước ta, chưa có các điều luật cụ thể nào đưa ra định nghĩa hay giải thích rõ ràng về khái niệm bằng giả.

Dù vậy, dựa trên hiểu biết phổ thông, bằng giả có thể được hiểu là các loại văn bằng, chứng chỉ hoặc tín chỉ mà các cá nhân hoặc tổ chức đã sử dụng công nghệ và kỹ thuật để tạo ra một cách giả mạo, nhằm mô phỏng các tài liệu chính thống do các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp phát và chứng nhận.

Thông thường, bằng giả hoặc chứng chỉ giả thường được cá nhân sử dụng với mục đích làm phong phú hồ sơ xin việc, tham gia tuyển dụng, hoặc tham gia các kỳ thi tại các doanh nghiệp, cơ quan và đơn vị thuộc nhà nước.

Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì?

Tại Việt Nam, pháp luật đã quy định cụ thể về hình phạt đối với hành vi làm giả và sử dụng giả tài liệu, bằng cấp thông qua Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi năm 2017. Điều 341 của bộ luật này xác định rõ ràng rằng, việc làm giả hoặc sử dụng giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi phạm tội, có thể dẫn đến hình phạt tù hoặc phạt tiền, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của vi phạm.

Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì?
Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì?

Dựa trên các quy định trong Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2017, hành vi làm giả hoặc sử dụng giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi trái pháp luật sẽ chịu các hình phạt nghiêm ngặt. Cụ thể:

  • Mức phạt cơ bản cho hành vi làm giả hoặc sử dụng tài liệu giả là từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ tới 03 năm, hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
  • Trường hợp hành vi có tính chất nghiêm trọng hơn, như có tổ chức, tái phạm, thực hiện tội phạm nhiều lần, làm giả từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu, hoặc giấy tờ, thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, mức phạt sẽ nâng lên từ 02 năm đến 05 năm tù.
  • Nếu hành vi càng nghiêm trọng hơn, như làm giả từ 06 con dấu trở lên, sử dụng trong tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên, mức phạt tù sẽ là từ 03 năm đến 07 năm.
  • Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung với khoản tiền phạt từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, việc sử dụng bằng giả là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm trong khuôn khổ của tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” và có khả năng chịu mức phạt tù.

>>>Xem thêm: Đi đăng kiểm trước thời hạn có được không

Hành vi bán bằng giả bị xử phạt bao nhiêu?

Việc xử phạt hành vi mua bán bằng cấp giả, dù cần thiết, nhưng chưa đủ để giải quyết triệt để vấn đề. Để có một xã hội công bằng và phát triển, chúng ta cần một chiến lược đa diện. Điều này bao gồm việc nâng cao ý thức và trách nhiệm xã hội, khuyến khích một môi trường giáo dục chú trọng vào kiến thức thực tế hơn là chỉ đạt được bằng cấp. Bên cạnh đó, các cơ quan tuyển dụng cần phát triển những phương pháp đánh giá năng lực chặt chẽ và hiệu quả hơn để hạn chế khả năng người xin việc sử dụng bằng giả.

Trong quá khứ, hành vi sản xuất văn bằng, chứng chỉ giả thường chỉ bị xử lý bằng các hình thức phạt hành chính. Cụ thể, theo Điều 16 của Nghị định 138/2013/NĐ-CP, hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng, kèm theo việc tịch thu các tang vật, phương tiện vi phạm.

Tuy nhiên, với sự thay đổi trong quy định pháp luật, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2021, thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP. Nghị định mới này đã loại bỏ các quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi làm giả, mua bán văn bằng, chứng chỉ trong lĩnh vực giáo dục.

Do đó, hiện nay, những hành vi làm giả hoặc mua bán văn bằng, chứng chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, liên quan đến tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

Vì thế, người nào thực hiện hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ có thể phải đối mặt với truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh này. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm, họ có thể phải chịu mức phạt tiền lên tới 100 triệu đồng hoặc phạt tù tới 07 năm.

Mua bằng giả nhưng chưa sử dụng có bị truy cứu hình sự không?

Căn cứ vào Điều 341 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017, hành vi làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức cũng như việc sử dụng các con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả này có thể dẫn đến việc truy cứu trách nhiệm hình sự. Tội danh liên quan đến việc làm giả và sử dụng giả các tài liệu này được rõ ràng quy định trong pháp luật như “Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức” và “tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức”.

Điều quan trọng cần lưu ý là chỉ khi một cá nhân có hành vi làm giả hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ giả này thì mới bị xem xét trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp mua bằng giả nhưng chưa sử dụng chúng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, thì hành vi đó chưa đạt đủ yếu tố cấu thành tội “sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” theo quy định tại Điều 341. Điều này làm rõ ràng ranh giới pháp lý giữa việc sở hữu và việc sử dụng tài liệu giả trong các hành vi phạm tội.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cá nhân sử dụng bằng giả sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào?

Cá nhân sử dụng bằng giả, chứng chỉ giả sẽ bị xử phạt hành chính từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
Ngoài việc xử phạt hành chính, cá nhân sử dụng bằng giả còn bị xử phạt bổ sung bằng hình thức tịch thu bằng giả, chứng chỉ giả.

Sử dụng bằng cấp giả, chứng chỉ giả đi xin việc có bị xử lý như thế nào theo Bộ luật Lao động?

Hiện tại theo pháp luật lao động thì không có quy định cụ thể hướng xử lý cho trường hợp sử dụng bằng giả để làm việc, đây cũng không phải là một trường hợp được xử lý sa thải. Tuy nhiên, về pháp luật dân sự nói chung thì hợp đồng lao động này bị vô hiệu do lừa dối, do đó, doanh nghiệp có quyền tuyên bố hợp đồng lao động này vô hiệu.
Đối với hành vi sử dụng bằng giả, ngoài hướng xử lý theo pháp luật lao động thì có thể xử lý hành chính hoặc hình sự.

❓ Câu hỏi:Sử dụng bằng cấp giả bị tội gì?
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:20/03/2024
⏰ Ngày Cập nhật:20/03/2024
5/5 - (1 bình chọn)