Sử dụng phần mềm không bản quyền bị xử phạt ra sao?

Thanh Loan, Thứ Tư, 19/06/2024 - 13:37
Việc sử dụng phần mềm không có bản quyền không chỉ vi phạm các quy định về quyền sở hữu trí tuệ mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với cá nhân và tổ chức tại Việt Nam. Theo quy định pháp luật hiện hành, hành vi này có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt lên đến hàng chục triệu đồng, hoặc thậm chí chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù. Cùng tìm hiểu chi tiết về các chế tài và hình phạt cụ thể mà người vi phạm có thể phải đối mặt khi sử dụng phần mềm không bản quyền.

Phần mềm lậu là gì?

Theo khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, phần mềm máy tính hay chương trình máy tính bao gồm lệnh, mã, lược đồ hoặc bất kỳ chỉ dẫn nào mà máy tính có thể đọc để thực hiện một công việc và tạo ra một kết quả cụ thể.

Phần mềm lậu là phần mềm trả phí bị can thiệp bằng các thủ thuật để trở nên miễn phí một cách trái phép. Loại phần mềm này thường được gọi là phần mềm Crack hoặc phần mềm đã bẻ khóa.

Tại Việt Nam, việc sử dụng phần mềm lậu diễn ra rất phổ biến. Các trang web cung cấp phần mềm lậu tận dụng tính ẩn danh trên không gian mạng để hoạt động công khai và khó kiểm soát. Cụ thể, theo thống kê năm 2017 của BSA, Việt Nam có tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm lên đến 74%, gây thiệt hại ước tính khoảng 492 triệu USD.

Sử dụng phần mềm lậu có bị phạt không?

Phần mềm hay chương trình máy tính là một trong các đối tượng được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi và bổ sung năm 2009. Theo đó, phần mềm được bảo hộ như một tác phẩm văn học, cụ thể:

  • Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
  • Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
  • Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng, nhưng không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác.

Như vậy, việc sử dụng phần mềm lậu ở Việt Nam là hành vi vi phạm pháp luật và có thể phải chịu các chế tài xử lý theo Luật Sở hữu trí tuệ.

Xem thêm: Sử dụng phần mềm crack vi phạm luật gì

Sử dụng phần mềm không bản quyền bị xử phạt ra sao?
Sử dụng phần mềm không bản quyền bị xử phạt ra sao?

Sử dụng phần mềm không bản quyền bị xử phạt ra sao?

Theo quy định của pháp luật, nếu công ty sử dụng phần mềm không có bản quyền, sẽ bị xử lý như sau:

Tại Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả và quyền liên quan:

  1. Hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng.
  2. Biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số, hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức, mức phạt sẽ gấp đôi so với cá nhân.

Ngoài ra, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, có thể phải chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Tại Điều 225 Bộ luật Hình sự 2015 và điểm a, b khoản 52 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan:

  • Người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu cố ý thực hiện hành vi sao chép hoặc phân phối tác phẩm mà không được phép, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
  • Nếu phạm tội có tổ chức, phạm tội hai lần trở lên, thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng trở lên, gây thiệt hại từ 500.000.000 đồng trở lên, hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 500.000.000 đồng trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  • Pháp nhân thương mại vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng nếu vi phạm ở quy mô thương mại, hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm nếu vi phạm nghiêm trọng.
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Để sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công cần đáp ứng những điều kiện gì?

Để có thể sử dụng Phần mềm Quản lý tài sản công thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần đáp ứng một số điều kiện sau:
Điều kiện về kết nối mạng và hệ điều hành, cấu hình máy.
Điều kiện về font chữ và ngôn ngữ.
Điều kiện về tài khoản đăng nhập hợp lệ.
Điều kiện về các bản cập nhật của công cụ tìm kiếm.

5 nguyên tắc dùng để kết nối Phần mềm Quản lý tài sản công bao gồm những nguyên tắc nào?

Theo quy định trên, có 5 nguyên tắc để nối phần mềm như sau:
Tuân thủ các quy định tại Điều 7, Điều 13 của Nghị định 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan Nhà nước.
Việc kết nối dữ liệu phải tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Tài chính, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ và cấp tỉnh. Kết nối dữ liệu giữa Bộ Tài chính với các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia; còn kết nối dữ liệu trong phạm vi Bộ Tài chính phải thông qua Nền tảng tích hợp dữ liệu dùng chung của Bộ Tài chính.
Bảo đảm quyền tiếp cận, khai thác và sử dụng dữ liệu hợp pháp theo quy định của pháp luật; đảm bảo việc tìm kiếm và khai thác thông tin được thuận tiện, không làm hạn chế quyền khai thác và sử dụng phần mềm của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại các cơ quan, tổ chức và đơn vị của các Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đảm bảo khả năng kết nối và tích hợp với phần mềm đặt tại Bộ Tài chính thông qua Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu quốc gia.
Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, an toàn thông tin mạng và đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với phần mềm và các hệ thống thông tin kết nối với phần mềm.

❓ Câu hỏi:Sử dụng phần mềm không bản quyền bị xử phạt ra sao?
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:19/06/2024
⏰ Ngày Cập nhật:19/06/2024
5/5 - (1 bình chọn)