Thẩm quyền cho phép gia nhập quốc tịch thuộc về ai?
Theo quy định tại Điều 38 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau liên quan đến vấn đề quốc tịch:
- Quyết định việc cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, và hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Quyết định về đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
Như vậy, theo quy định trên, quyền quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thuộc về Chủ tịch nước.
Người nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện gì để nhập quốc tịch Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người nước ngoài có thể được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
- Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam.
- Đã thường trú tại Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch.
- Có khả năng đảm bảo cuộc sống tại Việt Nam.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt như là vợ, chồng, cha mẹ hoặc con của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; hoặc có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, người xin nhập quốc tịch có thể được miễn một số điều kiện trên.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định pháp luật
Theo Điều 20 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam.
- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu, hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.
- Bản khai lý lịch.
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho thời gian cư trú tại Việt Nam, và phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho thời gian cư trú tại nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải được cấp không quá 90 ngày trước ngày nộp hồ sơ.
- Giấy tờ chứng minh trình độ tiếng Việt.
- Giấy tờ chứng minh về chỗ ở và thời gian thường trú tại Việt Nam.
- Giấy tờ chứng minh khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch theo khoản 2 Điều 19 của Luật này sẽ được miễn các giấy tờ tương ứng trong hồ sơ. Chính phủ sẽ quy định cụ thể về các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Xem thêm: Thủ tục nhập quốc tịch Việt Nam
Trình tự và thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định như thế nào?
Theo quy định chi tiết tại Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, trình tự và thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam như sau:
- Người xin nhập quốc tịch nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ thông báo ngay để người nộp bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch. Cơ quan Công an cấp tỉnh có 30 ngày để hoàn thành việc xác minh và gửi kết quả về Sở Tư pháp, trong khi đó, Sở Tư pháp tiến hành thẩm tra các giấy tờ trong hồ sơ.Sau khi nhận được kết quả xác minh, trong 10 ngày làm việc, Sở Tư pháp phải hoàn tất hồ sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp trong vòng 10 ngày làm việc tiếp theo.
- Trong vòng 20 ngày kể từ khi nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp sẽ kiểm tra lại hồ sơ. Nếu đủ điều kiện nhập quốc tịch, Bộ Tư pháp sẽ gửi thông báo cho người xin nhập quốc tịch để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch.Sau khi nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định trong vòng 10 ngày làm việc.Trong trường hợp người xin nhập quốc tịch xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch, Bộ Tư pháp sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định trong vòng 20 ngày.
- Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước sẽ xem xét và quyết định.
Mời bạn xem thêm:
- Tội phản quốc bị xử phạt như thế nào?
- Quốc tang có được nghỉ làm không?
- Hồ sơ đăng ký kết hôn với người hai quốc tịch ở Việt Nam gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 33 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ trong những trường hợp sau:
Nếu người đã nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 19 của Luật này, dù cư trú trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam, mà cố ý khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo khi xin nhập quốc tịch Việt Nam, thì Quyết định cho nhập quốc tịch có thể bị hủy bỏ nếu chưa quá 5 năm kể từ ngày được cấp.
Việc hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam của một người không ảnh hưởng đến quốc tịch của vợ hoặc chồng của người đó.
Như vậy, Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có thể bị hủy bỏ nếu người nhập quốc tịch đã cố ý khai báo sai sự thật hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo và quyết định này được cấp chưa quá 5 năm.
Những trường hợp sau được trở lại quốc tịch Việt Nam:
Xin hồi hương về Việt Nam;
Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;
Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;
Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Người ra, người bị tước quốc tịch Việt nam xin trở lại quốc tịch Việt nam thì sau ít nhất 05 năm mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt nam.
❓ Câu hỏi: | Thẩm quyền cho phép gia nhập quốc tịch thuộc về ai? |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 21/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 21/08/2024 |