Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?

Quỳnh Trang, Thứ tư, 28/02/2024 - 14:19
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không chỉ là một văn bản pháp lý thông thường mà còn là một chứng thư quan trọng, được Nhà nước xác nhận để chứng minh và bảo vệ quyền lợi của các cá nhân, tổ chức liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất. Đối với người dân, việc có được Giấy chứng nhận này đồng nghĩa với việc họ được công nhận và chứng minh rằng họ là chủ thể hợp pháp của đất đai và các tài sản liên quan. Nó không chỉ đảm bảo cho họ quyền sử dụng đất một cách an toàn, pháp lý mà còn là cơ sở để họ có thể thực hiện các giao dịch pháp lý liên quan đến đất đai một cách dễ dàng và minh bạch. Cùng tìm hiểu quy định về Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại bài viết sau

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?

Giấy chứng nhận này là công cụ quan trọng để quản lý và kiểm soát việc sử dụng đất đai và các tài sản gắn liền với đất. Thông qua việc cấp phát và quản lý các loại giấy tờ này, Nhà nước có thể kiểm soát được quá trình chuyển nhượng đất, xử lý các tranh chấp liên quan đến đất đai, đồng thời tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh và minh bạch cho sự phát triển kinh tế xã hội

Nghị định 10/2023/NĐ-CP về việc sửa đổi Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP liên quan đến thẩm quyền trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay còn gọi là sổ đỏ) đã đặt ra những quy định cụ thể để thực hiện quy trình này.

Theo nội dung của Nghị định, đối với các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình cấp Giấy chứng nhận và xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã được cấp được thực hiện thông qua các đơn vị cụ thể như sau:

– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà họ sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Đặc biệt, các đơn vị này sẽ được quyền sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp, tạo ra sự chính xác và minh bạch trong quá trình này.

Tuy nhiên, đối với các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, quy trình cấp Giấy chứng nhận sẽ được thực hiện thông qua các cơ quan khác như sau:

– Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà họ sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Ngoài ra, trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường, thì việc cấp Giấy chứng nhận sẽ được thực hiện thông qua dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Cuối cùng, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ có quy định cụ thể về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong quá trình đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất, cũng như việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã được cấp. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất đai cũng như tài sản liên quan tại các địa phương.

Đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong trường hợp nào theo quy định?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng. Các nhà đầu tư, cả trong và ngoài nước, thường đặc biệt quan tâm đến việc có được các văn bản pháp lý rõ ràng và đầy đủ liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Do đó, việc có Giấy chứng nhận này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư mà còn góp phần vào việc phát triển kinh tế của địa phương và cả nước

Theo quy định của Điều 95 Luật Đất đai 2013, việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một yêu cầu bắt buộc và có ý nghĩa quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai tại Việt Nam. Cụ thể, quy định rõ ràng như sau:

Trước hết, quy định rằng đăng ký đất đai là bắt buộc đối với hai đối tượng chính là người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Điều này nhằm mục đích đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định các quyền và nghĩa vụ liên quan đến đất đai.

Đối với việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì việc này được thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Điều này đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và giúp phòng tránh các tranh chấp pháp lý liên quan đến tài sản.

Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bao lâu?

Quan trọng hơn nữa, việc đăng ký đất đai được chia thành hai giai đoạn chính: đăng ký lần đầu và đăng ký biến động. Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp cụ thể như:

– Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng: Điều này nhằm đảm bảo rằng các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất được xác định rõ ràng từ đầu.

– Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký: Quy định này giúp kiểm soát và cập nhật thông tin về sử dụng đất đai, tạo điều kiện cho quản lý hiệu quả hơn.

– Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký: Điều này đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong việc quản lý đất đai từ phía người được giao trách nhiệm.

– Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký: Việc này giúp xác định chính xác quyền sở hữu và quản lý của các bên liên quan đến tài sản gắn liền với đất.

Tổng thể, việc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định của Luật Đất đai 2013 không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cơ sở để xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiệu quả và minh bạch, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng trong việc sử dụng tài nguyên đất đai của đất nước.

>>>Xem thêm: Thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ

Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý mà còn là biểu tượng cho quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan đến đất đai và tài sản. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người dân, quản lý và phát triển đất đai của đất nước.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai là một vấn đề được quan tâm và quy định cụ thể để đảm bảo tính chính xác, đúng đắn và hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai của đất nước.

Trong đó, thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là không quá 30 ngày. Điều này nhằm đảm bảo rằng các bên liên quan sẽ nhận được Giấy chứng nhận của mình một cách nhanh chóng và đồng thời giảm thiểu thời gian chờ đợi không cần thiết.

Tuy nhiên, đối với các trường hợp mà địa phương vượt quá mốc thời gian trên đề ra, đơn vị thực hiện có trách nhiệm trao đổi lại lý do cụ thể cho sự trễ trường hợp này. Điều này giúp tạo điều kiện cho sự minh bạch và trách nhiệm trong công việc hành chính.

Trong trường hợp không có lý do hành chính cụ thể nào được đưa ra, các bên liên quan có quyền khiếu nại hành vi hành chính của người thực hiện thủ tục. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan mà còn đưa ra sự đánh giá và kiểm soát về quy trình hành chính để đảm bảo tính minh bạch và công bằng.

Tổng kết lại, việc quy định thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai không chỉ là việc làm cần thiết mà còn là biện pháp để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả và phát triển bền vững của đất nước, từ đó tạo ra một môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi, đồng thời nâng cao sự hài lòng của người dân đối với hệ thống hành chính công.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Có những loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào?

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đâu?

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, nơi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu (xã, phường, thị trấn nơi có đất)
Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh (bộ phận một cửa).
– Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

5/5 - (1 bình chọn)