Quy định về thời hạn sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn
Thời hạn sử dụng đất đối với đất sử dụng có thời hạn được quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Thời hạn giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 50 năm. Sau khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu, hộ gia đình, cá nhân có thể tiếp tục sử dụng đất theo quy định.
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp: Đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê, nếu có nhu cầu, Nhà nước sẽ xem xét việc gia hạn cho thuê.
- Đối với các trường hợp khác:
- Tổ chức sử dụng đất cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất cho mục đích thương mại, dịch vụ, cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Khi hết thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, Nhà nước sẽ xem xét gia hạn nhưng không vượt quá các thời hạn nêu trên.
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
Đối với cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất:
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang loại đất khác: Thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của loại đất mới sau khi chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng bắt đầu từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích.
- Chuyển đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối sang đất rừng đặc dụng hoặc đất rừng phòng hộ: Thời hạn sử dụng đất sẽ là ổn định lâu dài.
- Chuyển mục đích giữa các loại đất nông nghiệp không thuộc trường hợp trên: Thời hạn sử dụng đất sẽ được tiếp tục theo thời hạn đã được giao hoặc cho thuê.
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp: Thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo thời hạn của loại đất mới sau khi chuyển mục đích, bắt đầu từ thời điểm có quyết định cho phép chuyển mục đích.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư: Thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 173 Luật Đất đai 2024.
Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn, hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài: Thời hạn sử dụng đất sẽ là ổn định lâu dài.
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất
Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Đối với đất có thời hạn sử dụng: Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất là thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền. Gia hạn sử dụng đất sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024. Trong trường hợp nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất của cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc nhận quyền sử dụng đất qua hợp đồng thế chấp để xử lý nợ, bản án, quyết định của Tòa án, hoặc quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, nếu hết thời hạn sử dụng đất thì có thể tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Điều 172 Luật Đất đai 2024 mà không cần làm thủ tục gia hạn.
Đối với loại đất sử dụng ổn định lâu dài: Người nhận chuyển quyền sử dụng đất sẽ được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Căn cứ pháp lý: Điều 171, 172, 173 và 174 Luật Đất đai 2024.
Lưu ý:
- Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, trừ các quy định tại Điều 190 và Điều 248, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
- Việc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất sẽ tiếp tục theo Nghị quyết 61/2022/QH15.
- Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
- Luật Đất đai 2013 sẽ hết hiệu lực khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực.
Xem thêm: thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quy định về thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất năm 2024
Thực hiện gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp có thể thực hiện theo các bước sau:
Chuẩn bị Hồ sơ: Soạn một bộ hồ sơ bao gồm:
Nộp Hồ sơ: Gửi hồ sơ đề nghị xác nhận thời hạn sử dụng đất đến UBND cấp xã nơi có đất.
Kiểm Tra Hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ và xác nhận rằng hộ gia đình hoặc cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Sau đó, chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Xác Nhận Thời hạn: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn tiếp tục sử dụng đất theo quy định tại Điều 126 và Điều 210 Luật Đất đai 2013 vào Giấy chứng nhận đã cấp, cập nhật vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Giấy chứng nhận mới sẽ được trao cho người sử dụng đất hoặc gửi cho UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Mời bạn xem thêm:
- Cách điều chỉnh chữ “hộ” trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2024
- Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất để vay ngân hàng gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ tại khoản 1, Điều 126 Luật Đất đai 2013quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
Theo quy định nêu trên, nếu gia đình bạn đang sử dụng diện tích đất này để trồng bưởi mà hết hạn thì được hiểu là gia đình bạn đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Cho nên, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì gia đình bạn không cần phải làm thủ tục gia hạn.
Thực hiện gia hạn sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, và các khoản chi phí cần nộp bao gồm:
Tiền thuê đất: Là khoản tiền phải nộp cho thời gian thuê đất được gia hạn, có thể thanh toán theo hình thức trả tiền hàng năm hoặc một lần cho toàn bộ thời gian thuê.
Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận: Là khoản tiền thu cho việc thẩm định hồ sơ và các điều kiện liên quan để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Phí này dựa trên diện tích đất, tính chất phức tạp của hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương. Mức phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC).
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Khoản tiền phải nộp khi cơ quan Nhà nước cấp mới giấy chứng nhận hoặc chứng nhận đăng ký biến động về đất đai. Lệ phí này được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định và thường không vượt quá 100.000 đồng (khoản 5, Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC).
❓ Câu hỏi: | Quy định về thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 22/07/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 22/07/2024 |