Có được phép kinh doanh đa cấp không?
Trên thực tế, khi nói đến mô hình kinh doanh đa cấp, có một số người vẫn cảm thấy lo ngại và nghi ngờ về tính hợp pháp cũng như tính minh bạch của nó. Tuy nhiên, mô hình này đã tồn tại từ lâu và được nhiều quốc gia trên thế giới công nhận và quy định rõ ràng trong pháp luật vì những ưu điểm mà nó mang lại.
Theo quy định của Đạo luật Thương mại năm 1974, kinh doanh đa cấp được xem là một phương thức tiếp thị hợp lệ khi thỏa mãn các điều kiện nhất định. Điều này bao gồm việc có một mạng lưới người tham gia với nhiều cấp độ và ngành nghề khác nhau, việc bán hàng trực tiếp tới người tiêu dùng và việc các người tham gia được thưởng hoa hồng hoặc lợi ích khác dựa trên hiệu suất bán hàng của họ và của cấp dưới trong mạng lưới.
Tại Việt Nam, mặc dù mô hình kinh doanh đa cấp đã tồn tại từ trước, nhưng việc lạm dụng và lừa đảo trong hoạt động này đã làm mất lòng tin của người tiêu dùng. Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, pháp luật Việt Nam đã đưa ra các quy định cụ thể và cơ chế kiểm soát để ngăn chặn các hoạt động vi phạm và bảo vệ quyền lợi của người tham gia.
Vì vậy, kinh doanh đa cấp không hẳn là một hình thức lừa đảo, mà nó có thể là một cơ hội kinh doanh hợp pháp và mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng và các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, để đạt được điều này, quan trọng nhất là việc tuân thủ các quy định pháp luật và thực hiện mô hình này một cách minh bạch và công bằng.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, các tổ chức và cá nhân cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác theo các quy định của pháp luật. Hồ sơ này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp của hoạt động mà còn giúp tăng cơ hội được cấp giấy phép từ cơ quan chức năng.
Trước hết, đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải được điền đầy đủ thông tin theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục của Nghị định 40/2018/NĐ-CP, và đã được sửa đổi theo Nghị định 03/2023/NĐ-CP. Đồng thời, cần kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương có giá trị pháp lý.
Ngoài ra, hồ sơ cũng phải bao gồm danh sách các cá nhân tham gia, được chứng thực bằng bản sao giấy tờ cá nhân hợp lệ, bao gồm chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) và giấy tờ liên quan khác.
Đối với tổ chức, cần có bản sao giấy tờ pháp lý về việc thành lập tổ chức. Đồng thời, cần cung cấp 2 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp, bao gồm mẫu hợp đồng tham gia, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản và quy tắc hoạt động
Một phần quan trọng khác trong hồ sơ là danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, bao gồm các thông tin chi tiết về hàng hóa, giá bán và số điểm thưởng quy đổi tương ứng.
Hồ sơ còn phải đi kèm với các tài liệu như văn bản xác nhận ký quỹ, tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ thông tin, và chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin điện tử và hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia.
Cuối cùng, cần có bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong ba năm tài chính gần nhất, hoặc giấy tờ có giá trị tương đương để chứng minh việc đáp ứng các điều kiện quy định.
Tất cả các tài liệu và thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp cần được tổ chức và lưu trữ một cách cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, từ đó nâng cao khả năng thành công trong quá trình xin cấp giấy phép từ cơ quan chức năng.
>>>Tìm hiểu thêm: Hồ sơ đăng ký logo công ty
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Quá trình nộp hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là quá trình phức tạp và cần phải tuân thủ một loạt các quy định và thủ tục theo đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cần làm đúng và đủ các bước sau đây để có thể thu được giấy chứng nhận cần thiết từ Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia – Bộ Công Thương.
Đầu tiên, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu, doanh nghiệp cần nộp 01 bộ hồ sơ kèm theo bản điện tử định dạng “.doc” hoặc “.docx” cho các giấy tờ quy định tại khoản 4 của Điều 9 và định dạng “.xls” hoặc “.xlsx” đối với tài liệu quy định tại khoản 5 của Điều 9 của Nghị định 40/2018/NĐ-CP tới Văn phòng Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia – Bộ Công Thương, địa chỉ tại tầng 5, số 25 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tiếp theo, sau khi nhận được hồ sơ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiến hành kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, doanh nghiệp sẽ được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày. Nếu sau thời hạn này mà hồ sơ vẫn chưa đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ tiến hành thẩm định. Trong quá trình này, doanh nghiệp sẽ được thông báo để nộp phí thẩm định. Nếu sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo mà doanh nghiệp không nộp phí, hồ sơ sẽ được trả lại. Sau khi nhận được phí thẩm định, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày làm việc.
Quá trình thẩm định bao gồm việc xác nhận tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ từ ngân hàng, đồng thời thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ để đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP.
Nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu, doanh nghiệp sẽ được thông báo để sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong vòng 30 ngày. Nếu sau thời hạn này mà hồ sơ vẫn chưa đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ trả lại hồ sơ.
Cuối cùng, sau khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của mình, thông báo cho ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận cho các Sở Công Thương trên toàn quốc.
Có thể bạn muốn biết:
- Doanh nghiệp nào không được sáp nhập hợp nhất?
- Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp năm 2024 như thế nào?
- Trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp diễn ra thế nào?
Câu hỏi thường gặp
– Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp;
– Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Nghị định 42/2014/NĐ-CP;
– Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
– Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam;