Thủ tục đăng ký khai tử lưu động năm 2024 như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ ba, 16/07/2024 - 10:43
Khai tử là thuật ngữ dùng để chỉ việc thông báo về cái chết của một người, như được định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt. Tuy nhiên, từ góc độ pháp lý, khai tử không chỉ đơn thuần là việc thông báo mà còn là một thủ tục pháp lý quan trọng. Điều này nhằm xác nhận rằng một cá nhân đã qua đời và đồng thời chấm dứt các quan hệ pháp lý của người đó với xã hội và pháp luật. Thủ tục đăng ký khai tử lưu động sẽ được chia sẻ tại nội dung sau:

Khai tử lưu động là gì?

Khai tử lưu động là quá trình mà Ủy ban nhân dân xã tiến hành các thủ tục khai tử cho người mất tại địa điểm khác không phải Ủy ban nhân dân xã. Địa điểm này có thể là nơi người đó qua đời, hoặc nhà riêng của người đó.

Theo khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động được quy định cụ thể như sau:

  1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.
  2. Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.
  3. Trường hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.

Theo Thông tư 04/2020/TT-BTP, trong trường hợp người mất không có người thân thích, hoặc có người thân nhưng không sống cùng địa bàn, hoặc không có khả năng đi đăng ký khai tử thì UBND xã sẽ tiến hành đăng ký khai tử lưu động cho người mất.

Đối với các trường hợp khai tử lưu động, thủ tục được thực hiện tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, nhằm bảo đảm thuận lợi và tiện lợi cho người dân.

Thủ tục đăng ký khai tử lưu động năm 2024 như thế nào?

Tóm lại, trong trường hợp người mất không có người thân, cán bộ tư pháp – hộ tịch sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký khai tử, khai tử lưu động để đảm bảo quyền lợi và nhu cầu pháp lý của người dân.

Thủ tục đăng ký khai tử lưu động diễn ra như thế nào?

Thủ tục khai tử không chỉ dừng lại ở việc xác định sự kiện cá nhân đã qua đời mà còn có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính chính xác và minh bạch của thông tin dân số. Bằng việc ghi nhận và công bố khai tử, Nhà nước có thể theo dõi và quản lý tốt hơn biến động dân số, từ đó đưa ra các chính sách và giải pháp phù hợp với thực tế dân số của địa phương.

Việc thực hiện khai tử cũng liên quan đến việc thừa nhận di sản, giải quyết các vấn đề tài chính và pháp lý liên quan đến người đã mất. Điều này giúp cho việc quản lý tài sản và các quyền lợi của người thừa kế được thực hiện một cách công bằng và rõ ràng.

Theo Điều 25 của Thông tư 04/2020/TT-BTP, quy định về thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã có trách nhiệm chuẩn bị mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện việc đăng ký này. Việc đăng ký có thể thực hiện tại nhà hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, nhằm đảm bảo thuận lợi cho người dân.

Tại địa điểm đăng ký, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin vào Tờ khai, kiểm tra các giấy tờ cơ sở cho việc đăng ký theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này, sau đó lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.

Thủ tục đăng ký khai tử lưu động năm 2024 như thế nào?

Trong vòng 02 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng.

Sau khi hoàn tất thủ tục, trong vòng 05 ngày theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch mang giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động, đồng thời hướng dẫn người dân ký tên vào Sổ hộ tịch theo quy định. Tại mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, công chức ghi rõ “Đăng ký lưu động”.

Đối với người yêu cầu không biết chữ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi Tờ khai và đọc lại nội dung cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả, công chức tư pháp – hộ tịch cũng phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.

Xem thêm: Thủ tục tuyên bố cá nhân đã chết

Thủ tục đăng ký khai tử lưu động

Trình tự thực hiện:

  • Công chức tư pháp – hộ tịch được giao nhiệm vụ đăng ký khai tử lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai đăng ký khai tử, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa điểm tổ chức đăng ký lưu động, nhằm đảm bảo thuận lợi cho người dân.
  • Tại địa điểm đăng ký khai tử lưu động, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn người yêu cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký khai tử, kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc đăng ký khai tử, sau đó lập Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý giải quyết, công chức tư pháp – hộ tịch ký Trích lục khai tử và ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai tử.
  • Công chức tư pháp – hộ tịch đem theo Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử để trả kết quả cho người có yêu cầu tại địa điểm đăng ký lưu động, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử, ký tên và ghi rõ họ, tên vào Sổ đăng ký khai tử; tại mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai tử ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
  • Trường hợp người yêu cầu không biết chữ, công chức tư pháp – hộ tịch trực tiếp ghi Tờ khai, sau đó đọc lại nội dung cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả, công chức tư pháp – hộ tịch đọc lại nội dung Trích lục khai tử cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người đó điểm chỉ vào Sổ đăng ký khai tử.

Thêm vào đó, tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động như sau:

Các trường hợp đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động

  1. Trường hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.
  2. Trường hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.

Như vậy, việc đăng ký khai tử lưu động cho người chết có người thân thích không sống cùng địa bàn xã được thực hiện theo quy định cụ thể trên, nhằm đảm bảo quyền lợi và thuận tiện cho người dân trong các trường hợp đặc biệt như đã nêu.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Giấy khai tử được sử dụng để làm gì?

Giấy khai tử là căn cứ pháp lý được dùng để:
– Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
– Giải quyết chế độ tử tuất;
– Xác định tài sản chung vợ chồng;
– Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác…

Thẩm quyền thực hiện đăng ký khai tử thuộc về cơ quan nào?

Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
– UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– UBND xã ở khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại xã đó.
 

5/5 - (1 bình chọn)