Thủ tục đề nghị sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi

Quỳnh Trang, Thứ Tư, 03/04/2024 - 13:53
Theo pháp luật Việt Nam, định nghĩa về người lao động được xác định rất rõ ràng và chi tiết. Người lao động là những cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, tức là có đủ năng lực về thể chất và trí óc để thực hiện công việc được giao. Họ thường làm việc dưới hình thức của hợp đồng lao động, được trả lương và phải tuân thủ sự quản lý, điều hành từ phía người sử dụng lao động. Thủ tục đề nghị sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi hiện nay được quy định như thế nào?

Có được sử dụng lao động dưới 13 tuổi không?

Trong phạm vi người lao động, có ba loại chính: người lao động phổ thông, người lao động chân tay và người lao động trí óc. Đây là phân loại dựa trên tính chất và nội dung công việc mà họ thực hiện. Người lao động phổ thông là những người làm việc trong các ngành nghề chủ yếu như sản xuất, dịch vụ, nơi họ cần sử dụng cả kỹ năng thể chất và trí óc. Trong khi đó, người lao động chân tay thường làm các công việc lao động chủ yếu dựa trên sức lực thể chất, như lao động trong nông nghiệp, xây dựng, vận chuyển. Người lao động trí óc thì thường làm việc trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, công nghệ thông tin, nơi họ cần sử dụng chủ yếu là trí tuệ và kiến thức chuyên môn.

Theo quy định của khoản 4 Điều 143 trong Bộ luật Lao động 2019, việc giao kết hợp đồng lao động đối với lao động chưa thành niên được điều chỉnh một cách cụ thể. Trong đó, người chưa đủ 13 tuổi chỉ được phép tham gia vào các công việc được quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.

Khoản 3 Điều 145 tiếp tục được hướng dẫn bởi Chương II của Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, và nó cung cấp rõ ràng về việc sử dụng lao động trẻ. Theo đó, người sử dụng lao động không được phép tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ khi đó là các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao và không gây tổn hại đến sự phát triển của trẻ em. Điều quan trọng là phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thủ tục đề nghị sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi

Để đảm bảo việc này được thực hiện đúng quy trình và pháp luật, Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH cũng xác định rõ thẩm quyền đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc. Theo đó, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cơ quan chuyên môn về lao động tại địa phương, và cụ thể là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của người lao động hoặc của hộ gia đình, cá nhân.

Việc này nhấn mạnh vào vai trò quản lý và giám sát của cơ quan chức năng địa phương trong việc bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của trẻ em. Đồng thời, cũng là một biện pháp để đảm bảo rằng các công việc mà trẻ em tham gia không chỉ phù hợp với độ tuổi và khả năng của họ mà còn không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tính cách phát triển của họ.

>>>Xem thêm: Hợp đồng lao động với người lao động đặc biệt

Điều kiện thực hiện thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc

Trong xã hội hiện đại, việc sử dụng lao động trẻ em đặc biệt là những em chưa đủ 13 tuổi luôn là một vấn đề nhạy cảm và đòi hỏi sự quan tâm từ phía cộng đồng. Để bảo vệ quyền lợi và phát triển toàn diện cho trẻ em, việc thiết lập các điều kiện và thủ tục cho phép sử dụng lao động dưới 13 tuổi là một bước đi quan trọng.

Theo quy định, người sử dụng lao động chỉ được phép tuyển dụng và sử dụng trẻ em dưới 13 tuổi vào những công việc nghệ thuật, thể dục và thể thao. Điều này nhấn mạnh vào việc đảm bảo rằng công việc mà trẻ em tham gia không gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực và nhân cách của chúng

Trách nhiệm thực hiện thủ tục này thuộc về người sử dụng lao động, và việc giải quyết đề nghị sử dụng trẻ em dưới 13 tuổi làm việc do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đảm nhận. Tùy thuộc vào đối tượng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã hoặc hộ gia đình, cá nhân, thì cơ quan giải quyết sẽ được xác định tại nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

Kết quả của thủ tục này có thể là sự đồng ý hoặc từ chối của người sử dụng lao động. Trong trường hợp được đồng ý, một văn bản sẽ được gửi đến người sử dụng lao động để thông báo việc sử dụng trẻ em. Ngược lại, nếu từ chối, lý do cụ thể sẽ được nêu rõ.

Để thực hiện thủ tục này, các mẫu đơn và tờ khai đã được chuẩn bị sẵn, bao gồm văn bản đề nghị sử dụng trẻ em dưới 13 tuổi làm việc, bản cam kết không từng vi phạm pháp luật liên quan đến trẻ em, và phiếu đồng ý của người đại diện hợp pháp của trẻ em.

Như vậy, việc sử dụng lao động dưới 13 tuổi đòi hỏi sự chấp thuận và tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện và thủ tục nhằm bảo vệ quyền lợi và phát triển toàn diện cho trẻ em, đồng thời đảm bảo rằng các hoạt động lao động của họ không gây hại đến sức khỏe và tinh thần.

Thủ tục đề nghị sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi

Thủ tục đề nghị sử dụng người lao động chưa đủ 13 tuổi

Trong quy định về thủ tục đề nghị sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, cơ quan có trách nhiệm chính là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh. Điều này thể hiện sự quan tâm và kiểm soát chặt chẽ của chính phủ đối với việc sử dụng lao động trẻ em, nhất là những em dưới 13 tuổi, để đảm bảo rằng các quy định an toàn và pháp luật được tuân thủ đầy đủ.

Quy trình thực hiện thủ tục này được chia thành các bước cụ thể. Bước đầu tiên, khi có nhu cầu sử dụng lao động trẻ em, người sử dụng lao động cần gửi hồ sơ đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở này sẽ tiến hành xác minh thông tin, thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả cho người sử dụng lao động qua văn bản.

Nếu Sở không đồng ý việc sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, họ sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Điều này làm tôn trọng quyền lợi của cả người sử dụng lao động và trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho họ hiểu rõ hơn về quy định và quy trình

Cách thức thực hiện thủ tục được linh hoạt thông qua ba hình thức: trực tiếp, qua bưu chính công ích và trực tuyến. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động trong việc chọn lựa hình thức phù hợp nhất với họ.

Để hoàn thành hồ sơ, người sử dụng lao động cần cung cấp một loạt các tài liệu như văn bản đề nghị, giấy tờ chứng minh pháp lý, lý lịch tư pháp, cam kết không vi phạm pháp luật về xâm hại trẻ em, hợp đồng lao động và các giấy tờ khác liên quan đến trẻ em và việc làm của họ.

Thời hạn giải quyết thủ tục được xác định là 10 ngày làm việc, nhằm đảm bảo tính kịp thời và minh bạch. Đặc biệt, quy định miễn phí và lệ phí cũng đồng nghĩa với việc tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động, đặc biệt là các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ, trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính này.

Tham khảo bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về quyền của người lao động như thế nào?

Khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định Quyền của người lao động bao gồm:
– Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
– Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
– Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
– Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Đình công;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Người lao động có nghĩa vụ gì?

Khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 quy định Nghĩa vụ của người lao động bao gồm:
– Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
– Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
– Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động

5/5 - (1 bình chọn)