Cá nhân được hoàn thuế TNCN trong những trường hợp nào?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quá trình mà người nộp thuế TNCN có thể được hoàn lại một phần tiền từ số thuế đã nộp trong năm khi quyết toán thuế với cơ quan thuế, miễn là đáp ứng đủ các điều kiện quy định theo pháp luật. Điều này giúp đảm bảo rằng người dân không phải trả nhiều hơn mức thuế thực tế mà họ phải chịu, dựa trên thu nhập cá nhân đã được khấu trừ các khoản miễn, giảm trừ thuế theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân, người lao động sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp đầu tiên, khi số tiền thuế mà người lao động đã nộp vượt quá số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật. Điều này áp dụng khi người lao động đã tính toán và nộp thuế TNCN dựa trên thu nhập của mình, nhưng tổng số tiền thuế đã nộp lại lớn hơn số tiền thuế phải nộp thực tế.
Trường hợp thứ hai, người lao động đã thực hiện nộp thuế TNCN nhưng thu nhập của họ không đạt đến mức phải nộp thuế theo quy định. Điều này xảy ra khi thu nhập của người lao động sau khi áp dụng các khoản miễn, giảm trừ thuế không đủ để chịu thuế TNCN theo luật thuế.
Trường hợp thứ ba là các trường hợp khác mà theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền cũng được hoàn thuế thu nhập cá nhân. Điều này bao gồm các tình huống đặc biệt được xem xét và quyết định cụ thể từ cơ quan thuế, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xử lý thuế TNCN cho người lao động.
Quy trình hoàn thuế TNCN nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động trong việc thanh toán thuế theo quy định, đồng thời cũng góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong công tác thu thuế của nhà nước.
Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người lao động hiện nay
Quá trình hoàn thuế TNCN diễn ra khi người nộp thuế TNCN hoàn thành và nộp đầy đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế cho cơ quan thuế quản lý. Cơ quan thuế sẽ tiến hành xem xét, xác nhận các thông tin trong hồ sơ và thực hiện việc hoàn trả số tiền thuế phù hợp với các điều kiện và quy định hiện hành. Điều này cũng giúp khôi phục lại quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế và đồng thời nâng cao tính minh bạch và công bằng trong hệ thống thuế của đất nước.
Theo quy định tại Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây:
Đầu tiên, người lao động phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu hoàn thuế. Điều này là bắt buộc để xác định và liên kết các thông tin thuế cá nhân của người lao động trong hệ thống quản lý thuế của cơ quan thuế.
Thứ hai, tổng số tiền thuế TNCN mà người lao động đã nộp trong kỳ tính thuế phải nhiều hơn số tiền thuế TNCN mà người đó thực tế phải nộp khi quyết toán thuế. Điều này xảy ra khi người lao động đã tính toán và nộp thuế TNCN dựa trên thu nhập của mình, nhưng tổng số tiền thuế đã nộp lại lớn hơn số tiền thuế phải nộp thực tế sau khi áp dụng các khoản miễn, giảm trừ thuế theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, người lao động cần phải có hồ sơ yêu cầu hoàn thuế TNCN được nộp đầy đủ và đúng thủ tục tới cơ quan thuế quản lý. Quy trình này bao gồm việc chuẩn bị và nộp các tài liệu, chứng từ cần thiết để cơ quan thuế xác minh và xử lý hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của người lao động.
Những điều kiện này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc xử lý thuế thu nhập cá nhân, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong quá trình quản lý và thu thuế của nhà nước.
Xem ngay: Thủ tục mua chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân
Quy trình hoàn thuế TNCN không chỉ đơn giản là việc nhận lại số tiền đã nộp mà còn phản ánh sự quản lý chặt chẽ và minh bạch của hệ thống thuế, đảm bảo rằng mọi hoạt động thuế đều được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế xã hội.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có hai cách thực hiện như sau:
Cách 1: Đối với người lao động đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, doanh nghiệp chi trả thu nhập thì việc hoàn thuế TNCN phải thực hiện thông qua tổ chức, doanh nghiệp đó. Điều này áp dụng cho các cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, chỉ tại một tổ chức, doanh nghiệp và đang làm việc tại thời điểm tổ chức, doanh nghiệp đó thực hiện quyết toán thuế TNCN vào cuối năm. Ngay cả khi cá nhân chưa làm đủ 12 tháng trong năm dương lịch, nếu thu nhập của họ đáp ứng điều kiện trên, tổ chức, doanh nghiệp vẫn có thể được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho cá nhân này.
Cách 2: Đối với người lao động không thuộc diện ủy quyền quyết toán thuế, người lao động đó phải tự quyết toán thuế TNCN và tự làm hoàn thuế TNCN với cơ quan thuế. Điều này áp dụng đối với những người lao động có thu nhập từ 2 nơi trở lên và không được ủy quyền quyết toán thuế theo quy định tại Khoản 1.
Lưu ý: Điều kiện để tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền cho cá nhân quyết toán thuế TNCN như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, chỉ tại một tổ chức, doanh nghiệp và phải đang làm việc tại thời điểm tổ chức doanh nghiệp đó thực hiện quyết toán thuế TNCN cuối năm. Ngay cả khi cá nhân chưa làm đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân được điều chuyển từ tổ chức, doanh nghiệp cũ sang tổ chức, doanh nghiệp mới do tổ chức, doanh nghiệp cũ thực hiện việc chuyển đổi, hợp nhất, sát nhập, chia, tách hoặc tổ chức, doanh nghiệp cũ và tổ chức, doanh nghiệp mới thuộc cùng một hệ thống như tập đoàn, công ty mẹ, con, trụ sở chính, chi nhánh, tổng công ty thì cá nhân vẫn được ủy quyền quyết toán cho tổ chức, doanh nghiệp mới.
- Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai từ nơi khác, bình quân thu nhập hàng tháng trong năm không vượt quá 10.000.000 đồng, đã được khấu trừ thuế TNCN 10%, và không có nhu cầu quyết toán phần thu nhập vãng lai, cá nhân này có thể được ủy quyền quyết toán thuế.
Những quy định này giúp đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc xử lý thuế TNCN đối với người lao động, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp trong việc quản lý và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Tham khảo thêm bài viết:
- Cách lấy mã số thuế cá nhân qua mạng năm 2024
- Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
- Mẫu đơn xin thuê đất mới nhất năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Để xác định mình có được hoàn thuế thu nhập cá nhân hay không, bạn cần nhớ số thuế đã tạm nộp và tính toán số thuế cần phải nộp để biết được khoảng chênh lệch. Nếu số thuế tạm nộp cao hơn số thuế phải nộp thì bạn sẽ được hoàn thuế
Trường hợp thu nhập của bạn chưa đến mức phải nộp thì bạn chỉ cần xác định thu nhập tính thuế của mình đã phải nộp thuế hay chưa căn cứ vào tổng thu nhấp và mức giảm trừ gia cảnh.
Nếu tổng thu nhập trong năm (trừ các khoản thu nhập miễn thuế) từ 132 triệu đồng trở xuống bạn sẽ không phải nộp thuế TNCN; trường hợp có người phụ thuộc thì mỗi cá nhân sẽ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng.
Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể thời gian làm thủ tục hoàn thuế TNCN do vậy các cá nhân đủ điều kiện hoàn thuế có thế làm thủ tục vào thời điểm nào kể từ khi kết thúc năm tính thuế.
Trên thực tế thì thời gian hoàn thuế thường diễn ra đồng thời với thời gian quyết toán thuế. Cụ thể:
Đối với cá nhân kê khai trực tiếp với cơ quan thuế: Ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (cụ thể là ngày 30/04 của năm dương lịch, tuy nhiên ngày 30/04 là ngày lễ nên thời gian thực hiện hoàn thuế có thể dời đến ngày làm việc sau nghỉ lễ).
Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế: Ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính (cụ thể là ngày 31/03 năm dương lịch).