Vi bằng là gì?
Vi bằng là một loại văn bản pháp lý được lập ra nhằm ghi nhận các sự kiện hoặc hành vi thực tế đã xảy ra, trong đó các Thừa phát lại (những người có thẩm quyền trong việc lập vi bằng) trực tiếp chứng kiến và lập biên bản theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, hoặc tổ chức. Việc lập vi bằng được thực hiện dựa trên các quy định cụ thể của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 08 tháng 01 năm 2020. Nghị định này quy định rõ về quyền hạn, trách nhiệm và quy trình thực hiện của Thừa phát lại trong việc lập vi bằng, đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của các sự kiện, hành vi được ghi nhận. Vi bằng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và làm chứng cho các tình huống pháp lý, giúp tạo dựng chứng cứ đáng tin cậy trong các tranh chấp hoặc yêu cầu pháp lý.
Quy định về giá trị pháp lý của vi bằng như thế nào?
Vi bằng có giá trị pháp lý quan trọng nhưng không thể thay thế các loại văn bản công chứng, văn bản chứng thực, hay các văn bản hành chính khác. Mặc dù vi bằng không có chức năng công chứng hay chứng thực, nó vẫn giữ vai trò là nguồn chứng cứ đáng tin cậy để các cơ quan Tòa án xem xét và giải quyết trong các vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật. Thực tế, vi bằng có thể được sử dụng như một căn cứ pháp lý quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, và cá nhân. Điều này có nghĩa là, khi các bên tham gia giao dịch hoặc khi cần chứng minh một sự kiện, hành vi nào đó, vi bằng sẽ là bằng chứng để hỗ trợ việc thực thi và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để vi bằng có thể phát huy hiệu quả tối ưu trong các tình huống pháp lý, nó cần được kết hợp với các văn bản pháp lý khác, đảm bảo tính hợp pháp và chính xác trong việc giải quyết các tranh chấp hoặc thực hiện giao dịch.
Xem ngay: Công chứng vi bằng cần những giấy tờ gì
Thủ tục lập vi bằng diễn ra như thế nào?
Vi bằng không chỉ đơn thuần là một tài liệu chứng thực, mà còn là bằng chứng pháp lý quan trọng trong các tình huống cần chứng minh sự kiện hoặc hành vi đã xảy ra. Bằng việc ghi nhận chi tiết và rõ ràng những sự kiện thực tế mà Thừa phát lại chứng kiến, vi bằng giúp đảm bảo tính hợp pháp và hỗ trợ các bên liên quan trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và tranh chấp được xử lý một cách minh bạch và chính xác.
Theo Điều 39 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, thủ tục lập vi bằng được quy định như sau:
Trước tiên, Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến và lập vi bằng, đồng thời chịu trách nhiệm trước người yêu cầu cũng như trước pháp luật về nội dung của vi bằng mà mình lập. Việc ghi nhận các sự kiện và hành vi trong vi bằng phải được thực hiện một cách khách quan và trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng để chứng kiến quá trình lập vi bằng nhằm đảm bảo tính xác thực của tài liệu. Người yêu cầu lập vi bằng cũng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu liên quan (nếu có), đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của các thông tin và tài liệu đó. Khi thực hiện việc lập vi bằng, Thừa phát lại cần giải thích rõ ràng cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu cần phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng để xác nhận.
Vi bằng sau khi được lập phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại và được ghi vào sổ vi bằng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và cũng phải được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ, tương tự như đối với các văn bản công chứng.
Thêm vào đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng cùng các tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại có trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải thực hiện việc vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp còn có nhiệm vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Như vậy, thủ tục lập vi bằng được thực hiện theo các quy định cụ thể tại Điều 39 của Nghị định nêu trên.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu vi bằng mua bán nhà đất mới năm 2024
- Gửi ngân hàng 10 tỷ lãi bao nhiêu 1 năm?
- Mức xử phạt khi quấy rối người khác qua điện thoại
Câu hỏi thường gặp
Các trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP bao gồm:
– Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm:
+ Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng;
+ Làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước;
+ Vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự;
+ Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định Người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Nội dung vi bằng cần lập;
+ Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
+ Chi phí lập vi bằng;
+ Các thỏa thuận khác (nếu có).
– Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.