Trường hợp không có giấy kết hôn vẫn được công nhận hôn nhân
Trong một số trường hợp, hôn nhân có thể vẫn được công nhận hợp pháp dù không có giấy đăng ký kết hôn. Điều này thường xảy ra khi các bên có thể cung cấp đủ bằng chứng chứng minh mối quan hệ hôn nhân thực sự, chẳng hạn như hợp đồng hôn nhân, chứng nhận của các cơ quan chức năng, hoặc các tài liệu khác chứng minh sự sống chung và các quyền lợi liên quan. Các tòa án hoặc cơ quan chức năng sẽ xem xét các chứng cứ và quyết định công nhận hôn nhân dựa trên các yếu tố pháp lý và thực tế của từng trường hợp cụ thể.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc đăng ký kết hôn là bắt buộc để được công nhận tình trạng hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân không đăng ký kết hôn sẽ không có giá trị pháp lý, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.
Trường hợp nam nữ chung sống với nhau trước ngày 03/01/1987:
Theo Khoản 2 Điều 44 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch 2014, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mà chưa đăng ký kết hôn, họ vẫn được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Trong trường hợp này, nhà nước khuyến khích đăng ký kết hôn nhưng không bắt buộc. Quan hệ hôn nhân của họ được công nhận kể từ khi xác lập quan hệ chung sống.
Trường hợp nam nữ chung sống với nhau từ 03/01/1987 đến trước 01/01/2001:
Theo Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quan hệ hôn nhân xác lập trong giai đoạn này sẽ được giải quyết theo pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập. Nếu nam nữ sống chung như vợ chồng trong giai đoạn từ 03/01/1987 đến trước 01/01/2001, họ phải thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, với thời hạn tối đa đến ngày 01/01/2003. Nếu sau thời điểm này vẫn không đăng ký, quan hệ hôn nhân sẽ không được công nhận.
Có thể ly hôn khi không có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn?
Theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, để được Tòa án giải quyết ly hôn, người yêu cầu phải nộp đầy đủ các giấy tờ sau:
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Chứng minh nhân dân của cả vợ và chồng; Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung (nếu có tài sản chung của vợ chồng, bản sao có chứng thực);
- Đơn ly hôn (tùy theo trường hợp, vợ chồng có thể nộp đơn khởi kiện ly hôn đơn phương hoặc đơn yêu cầu ly hôn thuận tình).
Mặc dù luật quy định cần có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để tiến hành thủ tục ly hôn, nhưng nếu bạn bị mất bản chính, bạn có thể xin cấp trích lục bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân nơi đã thực hiện đăng ký kết hôn trước đây.
Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2024
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, bạn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Tòa án xem xét và giải quyết
- Sau khi nhận đơn ly hôn từ nguyên đơn, trong vòng 05 ngày làm việc, Tòa án sẽ xem xét việc thụ lý đơn.
- Nếu hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ gửi thông báo cho nguyên đơn để đóng tiền tạm ứng án phí. Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý đơn ly hôn từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đóng tạm ứng án phí (theo Điều 191 và Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Hòa giải: Trước khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải, trừ các trường hợp vụ án không được hòa giải hoặc không thể hòa giải.
- Hòa giải thành: Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày, nếu các bên không thay đổi ý kiến, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo, kháng nghị.
- Hòa giải không thành: Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Phiên tòa sơ thẩm: Sau khi quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập cho các bên, thông báo rõ ràng về thời gian và địa điểm mở phiên tòa sơ thẩm.
Bước 3: Ra bản án ly hôn
Nếu hòa giải không thành và Tòa án xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.
Mời bạn xem thêm:
- Trích lục quyết định ly hôn online năm 2024
- Hướng dẫn thủ tục trích lục bản án ly hôn nhanh chóng năm 2024
- Thủ tục trích lục bản án ly hôn năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau: sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn vẫn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên tòa án cấp có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, tuy bạn không đóng góp gì việc tạo ra tài sản trong thời kỳ hôn nhân, bạn chỉ ở nhà nội trợ nhưng những tài sản vợ chồng bạn có được sau khi kết hôn vẫn có thể là tài sản thuộc sở hữu của bạn.
❓ Câu hỏi: | Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 16/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 16/08/2024 |