Trường hợp miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Trong lĩnh vực hình sự, giám định tâm thần có vai trò quyết định trong việc xác định liệu một người có đủ năng lực nhận thức và làm chủ hành vi của mình tại thời điểm phạm tội hay không. Điều này đặc biệt quan trọng để xác định khả năng chịu trách nhiệm hình sự của đối tượng. Nếu một người bị chẩn đoán mắc các rối loạn tâm thần nghiêm trọng và không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, họ có thể không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trong khi đó, trong lĩnh vực dân sự, giám định tâm thần cũng giúp xác định khả năng hành vi dân sự của một cá nhân, ví dụ như khả năng ký kết hợp đồng, quản lý tài sản, hoặc tham gia vào các giao dịch pháp lý quan trọng.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 11/2022/TT-BYT, thủ tục miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được quy định rõ ràng và chi tiết. Cụ thể, các trường hợp miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần phải thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật Giám định tư pháp năm 2012 và Khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp. Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2012, đã được sửa đổi bổ sung trong năm 2020, nêu rõ các trường hợp miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần như sau:
- Trường hợp giám định viên không còn đủ các tiêu chuẩn yêu cầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp 2012.
- Trường hợp giám định viên thuộc một trong các nhóm quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp 2012.
- Giám định viên bị xử lý kỷ luật với hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do cố ý vi phạm các quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
- Giám định viên thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo Điều 6 của Luật Giám định tư pháp 2012.
- Giám định viên có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc, trừ khi có văn bản thể hiện nguyện vọng tiếp tục tham gia hoạt động giám định tư pháp và cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có nhu cầu sử dụng, phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Trường hợp giám định viên chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, tổ chức khác mà không còn điều kiện phù hợp để tiếp tục thực hiện giám định tư pháp.
- Giám định viên tư pháp có thể tự đề nghị miễn nhiệm. Tuy nhiên, đối với giám định viên là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp hay công nhân quốc phòng, việc miễn nhiệm phải được sự chấp thuận của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Ngoài ra, nếu giám định viên được bổ nhiệm để thành lập Văn phòng giám định tư pháp nhưng sau một năm kể từ ngày được bổ nhiệm mà không thành lập Văn phòng, hoặc sau một năm kể từ ngày có quyết định cho phép thành lập Văn phòng mà không đăng ký hoạt động, thì cũng sẽ bị miễn nhiệm.
Các quy định này nhằm bảo đảm rằng công tác giám định tư pháp được thực hiện bởi những người có đủ năng lực, phẩm chất và điều kiện phù hợp, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động giám định tư pháp tại Việt Nam.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Quá trình giám định pháp y tâm thần đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các chuyên gia tâm thần học, bác sĩ, điều tra viên và các cơ quan chức năng. Các chuyên gia tâm thần sẽ tiến hành đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần của cá nhân, thông qua việc kiểm tra lịch sử bệnh lý, phỏng vấn, khảo sát tâm lý và các phương pháp kiểm tra chuyên môn khác.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 6 của Thông tư 11/2022/TT-BYT, các quy định về thủ tục miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được quy định cụ thể. Theo đó, các trường hợp miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần, cùng với hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, phải thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2012 và Khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp. Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2012, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung vào năm 2020, nêu rõ các thủ tục và hồ sơ liên quan đến việc miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần.
Cụ thể, hồ sơ đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần bao gồm các tài liệu quan trọng sau: đầu tiên là văn bản đề nghị miễn nhiệm giám định viên tư pháp từ cơ quan, tổ chức quản lý giám định viên tư pháp hoặc có thể là đơn xin miễn nhiệm của chính giám định viên tư pháp. Văn bản này phải nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý để miễn nhiệm. Thứ hai, trong hồ sơ cũng cần có các giấy tờ chứng minh rằng giám định viên tư pháp đang thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Giám định tư pháp 2012, ví dụ như việc không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định, bị xử lý kỷ luật, hoặc có những vi phạm nghiêm trọng trong quá trình thực hiện công tác giám định tư pháp.
Những quy định này nhằm đảm bảo rằng các giám định viên tư pháp chỉ thực hiện công tác giám định khi có đầy đủ năng lực và phẩm chất, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp giám định viên không còn đủ điều kiện hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình công tác. Việc tuân thủ đầy đủ các thủ tục này sẽ giúp công tác giám định tư pháp được thực hiện một cách minh bạch, công bằng và hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền lợi của các cá nhân, tổ chức và đảm bảo tính khách quan trong quá trình xét xử.
Xem ngay: Các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự
Thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Công tác giám định pháp y tâm thần không chỉ có ý nghĩa về mặt y tế mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của các cá nhân, đồng thời đảm bảo sự công bằng và khách quan trong hệ thống pháp lý của xã hội.
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 6 của Thông tư 11/2022/TT-BYT, thủ tục miễn nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần được quy định chi tiết và cụ thể, phân chia theo từng cấp quản lý, từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể, tại cấp Trung ương, khi có đề nghị miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, cơ quan đề nghị cần lập hồ sơ đề nghị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và gửi hồ sơ đến Bộ Y tế, qua Vụ Tổ chức cán bộ. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và Vụ Pháp chế để rà soát hồ sơ, đảm bảo hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Sau khi nhận được hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét và quyết định về việc miễn nhiệm, thu hồi thẻ giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần. Đồng thời, Vụ Tổ chức cán bộ cũng sẽ điều chỉnh danh sách giám định viên trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Y tế và gửi thông báo tới Bộ Tư pháp để cập nhật danh sách giám định viên tư pháp chung. Nếu không có quyết định miễn nhiệm, Bộ Y tế sẽ thông báo cho cơ quan đề nghị biết và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Tương tự, tại cấp tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan đề nghị miễn nhiệm cũng cần lập hồ sơ theo quy định và gửi đến Sở Y tế. Sở Y tế sẽ phối hợp với Sở Tư pháp để rà soát hồ sơ, đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ đề nghị. Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Y tế sẽ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm và thu hồi thẻ giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần. Sở Y tế cũng sẽ điều chỉnh danh sách giám định viên trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi thông báo tới Bộ Tư pháp để điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp chung. Nếu không có quyết định miễn nhiệm, Sở Y tế sẽ thông báo cho cơ quan đề nghị miễn nhiệm biết và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Việc quy định các thủ tục này nhằm đảm bảo tính minh bạch, chặt chẽ và hiệu quả trong việc miễn nhiệm giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần, đồng thời giúp cập nhật kịp thời danh sách giám định viên, đảm bảo công tác giám định tư pháp luôn được thực hiện bởi những người đủ tiêu chuẩn và có năng lực. Các cơ quan có thẩm quyền cần tuân thủ nghiêm túc các bước trong quy trình để đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và giữ vững chất lượng công tác giám định tư pháp trong hệ thống pháp lý quốc gia.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không?
- Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng hay không?
- Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà diễn ra như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Nhiệm vụ của giám định tâm thần là:
Xác định đối tượng có các rối loạn tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần không, với mức độ như thế nào, đối tượng có thực sự bị bệnh hay cố ý biểu hiện bệnh. Trên cơ sở đó, xác định trách nhiệm của đối tượng giám định với hành vi phạm pháp đã gây ra
Bảo vệ quyền lợi của người bệnh và xác định trách nhiệm của xã hội đối với thiệt thòi dân sự
Xác định hành vi dân sự và khả năng chịu trách nhiệm của các đối tượng có liên quan trong vụ kiện dân sự nghi vấn có rối loạn tâm thần.
Giám định nội trú
Giám định tại phòng khám
Giám định tại chỗ
Giám định trên hồ sơ (hay còn gọi giám định vắng mặt)
Giám định bổ sung
Giám định lại
Giám định lại lần thứ hai