Thủ tục nhận con nuôi năm 2024

Thanh Loan, Thứ hai, 24/06/2024 - 13:53
Việc nhận con nuôi là một quá trình pháp lý phức tạp và quan trọng, đòi hỏi người nhận con nuôi phải tuân thủ đầy đủ các quy định và thủ tục theo Luật Nuôi con nuôi 2010. Từ việc chuẩn bị hồ sơ của người nhận nuôi và người được nhận nuôi, nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, đến các bước kiểm tra, lấy ý kiến của những người liên quan và cuối cùng là cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi, tất cả đều được quy định chi tiết để đảm bảo quyền lợi và sự an toàn cho trẻ em. Việc nắm rõ và thực hiện đúng các thủ tục này không chỉ giúp quá trình nhận nuôi diễn ra suôn sẻ mà còn góp phần bảo vệ và chăm sóc tốt nhất cho con nuôi.

Nhận con nuôi là gì?

Theo quy định của Điều 2 và Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010, nhận con nuôi được giải thích là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.

Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

Như vậy, khi cá nhân, vợ chồng có nguyện vọng nhận con nuôi và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được phép nhận con nuôi. Cha mẹ nuôi, con nuôi thực hiện nghĩa vụ với nhau theo đúng quy định của pháp luật.

Đối tượng được nhận làm con nuôi

Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, các đối tượng được nhận làm con nuôi gồm:

  • Trẻ em dưới 16 tuổi
  • Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Ngoài ra, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định nguyên tắc nhận nuôi con nuôi: Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Xem thêm: Mẫu thỏa thuận quyền nuôi con sau khi ly hôn

Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi:

Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi.
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở bảo đảm cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
  • Có tư cách đạo đức tốt.
Thủ tục nhận con nuôi năm 2024
Thủ tục nhận con nuôi năm 2024

Trường hợp đặc biệt:

Cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi, hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi chỉ cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Hơn con nuôi ít nhất 20 tuổi.
  • Không thuộc các trường hợp bị cấm nhận con nuôi.

Những người không được nhận con nuôi:

Theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, những người thuộc các trường hợp sau không được nhận con nuôi:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
  • Đang chấp hành hình phạt tù.
  • Chưa được xóa án tích về các tội: cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ người thân; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Thủ tục nhận con nuôi năm 2024

Hồ sơ của người nhận con nuôi

Theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:

  • Đơn xin nhận con nuôi.
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
  • Phiếu lý lịch tư pháp.
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
  • Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi 2010).

Hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước

Theo Điều 18 Luật Nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước gồm:

  • Giấy khai sinh.
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp.
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 06 tháng.
  • Biên bản xác nhận của UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi (đối với trẻ em bị bỏ rơi).
  • Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết (đối với trẻ em mồ côi).
  • Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Trình tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi

  • Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

  • UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan.
  • Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi

  • Nếu UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đủ điều kiện theo quy định, UBND cấp xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi.
  • UBND cấp xã trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và tổ chức giao nhận con nuôi.
  • Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên quan.

Nếu UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của những người liên quan, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do.

  • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Ngoài ra, Điều 23 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định rằng, 6 tháng/lần trong thời hạn 3 năm kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, và cộng đồng. UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Người đồng tính có được nhận con nuôi hay không?

Pháp luật không cấm người đồng tính nhận con nuôi. Chính vì vậy, nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được nhận con nuôi.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận nuôi con nuôi người Việt Nam có phải nộp lệ phí không?

Trường bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận nuôi con nuôi người Việt Nam thì bạn phải nộp lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.

Có được chấm dứt việc nuôi con nuôi với lý do không có nhu cầu nuôi con nuôi nữa hay không?

Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về các hành vi cấm khi nuôi con nuôi như sau:
Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

❓ Câu hỏi:Thủ tục nhận con nuôi năm 2024
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:24/06/2024
⏰ Ngày Cập nhật:24/06/2024
5/5 - (1 bình chọn)