Thủ tục thay đổi tên trong sổ đỏ hiện nay diễn ra thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 10/05/2024 - 09:14
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một trong những loại chứng thư pháp lý quan trọng nhất trong lĩnh vực quản lý và giao dịch bất động sản tại Việt Nam. Được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, giấy chứng nhận này đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hiện nay Thủ tục thay đổi tên trong sổ đỏ được pháp luật quy định như thế nào/

Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận này là bằng chứng pháp lý chính thức từ Nhà nước, xác nhận rằng người sở hữu tài sản đã có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất một cách hợp pháp. Qua đó, nó cung cấp một bảo đảm vững chắc cho chủ sở hữu, bảo vệ hợp pháp quyền lợi và tránh được những tranh chấp pháp lý liên quan đến tài sản.

Theo quy định của Khoản 1 Điều 17 trong Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014, việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã được cấp khi đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất đòi hỏi sự chú ý đến một loạt các trường hợp cụ thể.

Trước hết, trong những trường hợp nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất và quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất, việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, góp vốn, hòa giải tranh chấp đất đai, hoặc thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ đều cần được xác nhận. Cũng như trong trường hợp có quyết định hành chính hoặc bản án của Tòa án nhân dân, cũng như văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Thủ tục thay đổi tên trong sổ đỏ hiện nay diễn ra thế nào?

Tiếp theo, việc chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất và tài sản gắn liền với đất, cũng như chuyển quyền sử dụng đất của vợ hoặc chồng thành quyền sử dụng đất chung đều cần được xác nhận. Điều này cũng áp dụng cho việc đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, hoặc đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất.

Những trường hợp khác bao gồm việc đăng ký thuê đất cho các nhà đầu tư, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc chuyển đổi công ty, cũng như việc đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, địa chỉ. Ngoài ra, việc giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất, và thay đổi về nghĩa vụ tài chính cũng đều yêu cầu xác nhận.

Những điều chỉnh về tài sản gắn liền với đất, thay đổi thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất do đo đạc, và tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất cũng cần được xác nhận.

Cuối cùng, việc chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, và các thay đổi liên quan đến hình thức sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất đều đòi hỏi xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền.

Tổng thể, quy định này rõ ràng quy định các trường hợp cụ thể mà việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp là cần thiết và quan trọng trong quá trình đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất.

Có được thay đổi thông tin cá nhân trên sổ đỏ không?

Giấy chứng nhận này còn là cơ sở để thực hiện các giao dịch pháp lý liên quan đến bất động sản. Khi muốn thực hiện các hành động như chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, hay bán đấu giá tài sản, việc có một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất hợp lệ là điều kiện tiên quyết. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để các giao dịch này được công nhận và thực hiện một cách hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Theo quy định trong Điểm g khoản 1 Điều 17 của Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 14 Điều 6 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, việc xác nhận và điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một quy trình quan trọng trong lĩnh vực quản lý đất đai.

Thủ tục thay đổi tên trong sổ đỏ hiện nay diễn ra thế nào?

Đầu tiên, người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền thực hiện thủ tục đổi tên trên Giấy chứng nhận theo quy định. Điều này là cần thiết trong trường hợp chủ nhân của tài sản thay đổi tên do các lý do như kết hôn, ly hôn hoặc thay đổi tên do quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Thứ hai, người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng có quyền xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy CMND, số thẻ CCCD và địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã được cấp. Điều này làm cho thông tin trên Giấy chứng nhận luôn được cập nhật và phản ánh đúng về thông tin của chủ nhân tài sản.

Hơn nữa, quy định này cũng cho phép xác nhận thay đổi thông tin đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất. Điều này giúp tối ưu hóa quy trình thủ tục, giảm thiểu thời gian và công sức đối với người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản.

Tổng cộng, việc xác nhận và điều chỉnh thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một phần quan trọng của quy trình quản lý đất đai, giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch của hệ thống thông tin về đất đai và tài sản.

Xem ngay: Thủ tục xây dựng khung giá đất

Thủ tục thay đổi tên trong sổ đỏ

Giấy chứng nhận này đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự minh bạch và công bằng trong quản lý và sử dụng đất đai. Thông qua việc cấp phát và quản lý giấy chứng nhận này, Nhà nước có thể kiểm soát và theo dõi việc sử dụng đất một cách hiệu quả, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững của nguồn tài nguyên đất đai quốc gia.

Theo quy định của khoản 6 Điều 7 trong Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, quy trình nộp hồ sơ khi xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy CMND, số thẻ CCCD, và địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp được điều chỉnh theo nhu cầu của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Đầu tiên, hồ sơ bao gồm các tài liệu cần thiết như đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu quy định, bản gốc của Giấy chứng nhận đã cấp. Ngoài ra, bản sao của Giấy CMND mới, Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ CCCD mới, hoặc các giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân cũng cần được cung cấp đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân. Đồng thời, văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân cũng cần được kèm theo đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tiến hành nộp hồ sơ xác nhận thay đổi thông tin tại UBND cấp xã hoặc tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện tùy thuộc vào địa điểm cụ thể. Trong trường hợp địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai, thì hồ sơ sẽ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Đối với các địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, thì hồ sơ sẽ được nộp tại bộ phận một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Tổng thể, quy trình nộp hồ sơ được xác định rõ ràng và linh hoạt để phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng địa phương và đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định

Có những loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào?

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).
Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

5/5 - (1 bình chọn)