Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử phạt thế nào?

Thanh Loan, Thứ năm, 30/05/2024 - 11:07
Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi chiếm đoạt và sử dụng tài sản của người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp. Theo Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức phạt tùy thuộc vào giá trị tài sản bị chiếm đoạt và các tình tiết tăng nặng khác. Cùng tìm hiểu về mức xử phạt của hành vi này trong bài viết dưới đây của Hỏi đáp luật nhé!

Cấu thành tội phạm của Tội sử dụng trái phép tài sản?

Tội sử dụng trái phép tài sản là hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Để cấu thành tội này, hành vi của người phạm tội cần thỏa mãn các yếu tố sau:

Khách thể của tội phạm:

  • Khách thể của tội sử dụng trái phép tài sản là quyền sở hữu hợp pháp về tài sản của tổ chức hoặc cá nhân. Hành vi phạm tội xâm phạm đến quyền này, gây thiệt hại hoặc nguy cơ gây thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản.

Mặt khách quan của tội phạm:

  • Hành vi: Sử dụng tài sản của người khác mà không được phép hoặc không có sự đồng ý của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản. Hành vi này có thể bao gồm việc sử dụng tài sản cho mục đích cá nhân hoặc vì lợi ích của người khác mà không có quyền sử dụng.
  • Hậu quả: Hành vi sử dụng trái phép tài sản phải gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại cho chủ sở hữu tài sản, dù đó là thiệt hại về mặt vật chất hay phi vật chất.
  • Mối quan hệ nhân quả: Giữa hành vi sử dụng trái phép và hậu quả phải có mối quan hệ nhân quả rõ ràng.

Mặt chủ quan của tội phạm:

  • Lỗi: Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là trái phép và vẫn cố tình thực hiện hành vi đó. Lỗi có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • Động cơ và mục đích: Thường không phải là yếu tố bắt buộc để cấu thành tội này, nhưng nếu có, chúng có thể ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của tội phạm và hình phạt áp dụng.

Chủ thể của tội phạm:

  • Chủ thể của tội sử dụng trái phép tài sản là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Thông thường, người phạm tội phải đủ 16 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi để nhận thức được hành vi của mình.

Việc xác định chính xác các yếu tố cấu thành tội phạm là cần thiết để truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt phù hợp đối với hành vi sử dụng trái phép tài sản. Điều này đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu tài sản.

Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử phạt thế nào?

Căn cứ vào Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), quy định về tội sử dụng trái phép tài sản như sau:

Khung hình phạt thứ nhất:

  • Hình phạt: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Áp dụng khi:
    • Người phạm tội vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
    • Người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
    • Giá trị tài sản dưới 100.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa (nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật Hình sự 2015).

Khung hình phạt thứ hai:

  • Hình phạt: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Áp dụng khi:
    • Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
    • Tài sản là bảo vật quốc gia.
    • Phạm tội 02 lần trở lên.
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
    • Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt thứ ba:

  • Hình phạt: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
  • Áp dụng khi: Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung:

  • Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tùy vào tính chất và mức độ của hành vi, người phạm tội sử dụng trái phép tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với các mức hình phạt từ phạt tiền, cải tạo không giam giữ, cho đến tù giam từ 03 tháng đến 07 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chịu các hình phạt bổ sung như phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc hành nghề trong một thời gian nhất định.

>>>Tìm hiểu thêm: Che giấu tội phạm phạt bao nhiêu năm tù

Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử phạt thế nào theo quy định?
Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử phạt thế nào theo quy định?

Tội sử dụng trái phép tài sản có phải là tội nghiêm trọng không?

Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), tội phạm được phân loại dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Cụ thể, tội phạm được chia thành 4 loại: ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

Xét theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015 về tội sử dụng trái phép tài sản, có các khung hình phạt cụ thể:

  • Khung hình phạt thứ nhất: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Khung hình phạt thứ hai: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung hình phạt thứ ba: Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Dựa trên các khung hình phạt này, có thể xác định như sau:

  • Khung hình phạt thứ nhất: Mức phạt cao nhất là tù đến 02 năm. Do đó, các hành vi bị xử lý theo khung này sẽ thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng (theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015).
  • Khung hình phạt thứ hai: Mức phạt cao nhất là tù đến 05 năm. Các hành vi bị xử lý theo khung này sẽ thuộc loại tội phạm nghiêm trọng (theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015).
  • Khung hình phạt thứ ba: Mức phạt cao nhất là tù đến 07 năm. Các hành vi bị xử lý theo khung này sẽ thuộc loại tội phạm nghiêm trọng (theo khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015).

Như vậy, tùy theo khung hình phạt được áp dụng, tội sử dụng trái phép tài sản có thể được phân loại như sau:

  • Nếu bị áp dụng khung hình phạt thứ nhất (phạt tù đến 02 năm), tội này sẽ được coi là tội phạm ít nghiêm trọng.
  • Nếu bị áp dụng khung hình phạt thứ hai hoặc thứ ba (phạt tù từ 03 năm đến 07 năm), tội này sẽ được coi là tội phạm nghiêm trọng.

Vì vậy, khi người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ ba (phạt tù từ 03 năm đến 07 năm), tội sử dụng trái phép tài sản được xếp vào loại tội phạm nghiêm trọng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội sử dụng trái phép tài sản là bao nhiêu năm?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này được quy định như sau:
05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu như người phạm tội bị áp dụng khung hình phạt thứ 3, tức là phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm thì sẽ bị xếp vào tội phạm nghiêm trọng. Khi đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 10 năm.

Trường hợp nào sử dụng trái phép tài sản bị xử lý hình sự?

Người nào sử dụng tài sản của người khác nhằm mục đích vụ lợi nếu thuộc trường hợp dưới đây có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sử dụng trái phép tài sản:
Tài sản sử dụng trái phép trị giá từ 100 – dưới 500 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; hoặc
Tài sản trị giá dưới 100 triệu đồng nhưng là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật Hình sự.

❓ Câu hỏi:Tội sử dụng trái phép tài sản bị xử phạt thế nào?
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:30/05/2024
⏰ Ngày Cập nhật:30/05/2024
5/5 - (1 bình chọn)