Trình tự thu hồi đất năm 2024
Điều 69 và Điều 71 Luật Đất đai 2013 quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng gồm các bước như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Ban hành thông báo thu hồi đất đối với:
- Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam).
- Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ban hành thông báo thu hồi đất đối với:
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Thời hạn thông báo thu hồi đất:
- Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
- Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Gửi, thông tin thông báo thu hồi đất: Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê, kiểm đếm
- Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Người sử dụng đất phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp, Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục. Nếu sau 10 ngày không phối hợp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất thu hồi không chấp hành, sẽ bị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.
Bước 3: Lấy ý kiến, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện một số công việc sau:
Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức có trách nhiệm lập phương án chi tiết.
Lấy ý kiến người dân: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp trực tiếp với người dân khu vực có đất thu hồi, niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư.
- Lập biên bản: Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, và đại diện người có đất thu hồi.
Tổng hợp ý kiến: Tổng hợp các ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý, và các ý kiến khác.
Đối thoại và hoàn chỉnh phương án: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đối thoại với người dân còn ý kiến không đồng ý, hoàn chỉnh phương án và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Sau khi có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định phương án đó trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Bước 4: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (tỉnh, huyện) sẽ quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 5: Gửi, phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
- Phổ biến và niêm yết công khai: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư.
- Gửi quyết định đến từng người dân: Gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng người có đất thu hồi, ghi rõ mức bồi thường, hỗ trợ, thời gian, địa điểm chi trả, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có).
Bước 6: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
- Thực hiện phương án đã phê duyệt: Tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được phê duyệt.
- Vận động bàn giao đất: Nếu người dân không bàn giao đất, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục người dân thực hiện.
- Cưỡng chế thu hồi đất: Nếu người dân vẫn không chấp hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện.
Bước 7: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu có)
Cưỡng chế được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện:
- Người có đất thu hồi không chấp hành sau khi đã được vận động, thuyết phục.
- Quyết định cưỡng chế đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư.
- Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.
- Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực.
Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định hoặc vắng mặt khi giao quyết định, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận.
Xem thêm: Có nên mua đất quân đội cấp không
Thẩm quyền thu hồi đất năm 2024
Thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện. Cụ thể:
Ủy bân nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
- Thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
- Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
- Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc về thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Mời bạn xem thêm:
- Giá bồi thường khi thu hồi đất là bao nhiêu?
- Quy định về mức bồi thường khi thu hồi đất như thế nào?
- Trình tự thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước tiến hành thu hồi đất trong những trường hơp dưới đây:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức vẫn có thể được bồi thường khi thu hồi đất trong các trường hợp sau:
Trường hợp được bồi thường đầy đủ:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác theo quy định pháp luật, đủ điều kiện bồi thường sẽ được bồi thường theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
Trường hợp được bồi thường một phần:
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức trước ngày 01/7/2014 nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai sẽ chỉ được bồi thường diện tích trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Phần diện tích vượt hạn mức sẽ không được bồi thường về đất nhưng có thể được xem xét hỗ trợ theo quy định pháp luật.
Thời hạn sử dụng đất:
Đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân sử dụng có nguồn gốc từ Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai, thời hạn sử dụng đất để tính bồi thường sẽ được áp dụng như trường hợp đất được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
❓ Câu hỏi: | Trình tự thu hồi đất năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 12/07/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 12/07/2024 |