Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ Ba, 11/06/2024 - 11:13
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và chứng thực các quyền liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất của các cá nhân, tổ chức. Đây là tài liệu pháp lý được cấp bởi Nhà nước, giúp xác định và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản. Trong hệ thống pháp luật, giấy chứng nhận này chính là công cụ quan trọng giúp Nhà nước kiểm soát và quản lý việc sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất một cách hợp pháp và minh bạch. Qua việc cấp phát giấy chứng nhận, Nhà nước chứng nhận rằng các quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất của người dân và tổ chức đều được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Vậy quy định pháp luật về Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay như thế nào?

Trường hợp nào sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Đối với cá nhân, giấy chứng nhận này là bằng chứng pháp lý cho việc họ có quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất theo quy định. Nó cũng là cơ sở để họ thực hiện các giao dịch, cam kết và tranh chấp liên quan đến đất đai và tài sản này. Vậy trong những Trường hợp nào sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Theo quy định tại Điều 106 của Luật Đất đai 2013, việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện trong một số trường hợp cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất đai, cũng như để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Trong đó, điểm d của khoản 2 của điều này quy định rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thu hồi trong các trường hợp đất được cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là có một trường hợp ngoại lệ, đó là khi chủ sử dụng đất được cấp sai đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai. Trong trường hợp này, nếu người nhận chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình, thì không tiến hành thu hồi giấy chứng nhận nữa.

Điều này nhấn mạnh vào sự linh hoạt và công bằng trong quản lý đất đai, đồng thời tôn trọng quyền lợi của những người sử dụng đất đóng góp vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương và quốc gia. Đồng thời, cũng là biện pháp để tránh việc gây ra sự bất tiện không cần thiết cho các bên liên quan và đảm bảo sự ổn định trong quản lý đất đai.

Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Đối với tổ chức, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là một phần quan trọng của tài sản và quỹ đất của họ. Nó không chỉ là văn bằng xác nhận về quyền lợi mà còn là công cụ hỗ trợ trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh, phát triển dự án và bảo vệ quyền lợi của họ trước pháp luật và các bên liên quan.

Theo quy định của Điều 105 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quyền liên quan sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận trong trường hợp chưa thực hiện thủ tục sang tên đúng quy định. Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý đất đai, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Đồng thời, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp giấy chứng nhận.

Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

Trong trường hợp đã có giấy chứng nhận được cấp, và cần thực hiện các thủ tục như cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận, thì sẽ do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều này nhấn mạnh vào tính chuyên nghiệp và đồng bộ trong quản lý tài nguyên đất đai của các cơ quan chức năng.

Tuy nhiên, nếu chưa thực hiện thủ tục sang tên đúng quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Điều này là cơ sở pháp lý để đảm bảo tính pháp lý và trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng đất đai, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội.

>>>Xem ngay: Trình tự điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư

Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không chỉ là một tài liệu pháp lý mà còn là biểu tượng cho sự chắc chắn và uy tín của quyền lợi sở hữu tài sản của người dân và tổ chức trước pháp luật và xã hội. Đồng thời, nó cũng là công cụ quan trọng giúp tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 của Nghị định 148/2020/NĐ-CP, việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp sẽ được tiến hành theo các quy định cụ thể sau:

Trình tự thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trước hết, trong trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi giấy chứng nhận đã cấp, thì việc thu hồi sẽ được thực hiện theo bản án, quyết định đó.

Tiếp theo, nếu cơ quan thanh tra có văn bản kết luận giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét và quyết định thu hồi giấy chứng nhận nếu kết luận đó là đúng. Trong trường hợp xem xét lại và xác định giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật, cơ quan thanh tra sẽ được thông báo lại.

Ngoài ra, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai, thì sẽ kiểm tra lại và thông báo rõ lý do cho người sử dụng đất, sau đó quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Trường hợp người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định, họ có thể gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét và quyết định thu hồi giấy chứng nhận đã cấp nếu thấy vi phạm pháp luật.

Với mỗi trường hợp thu hồi giấy chứng nhận như vậy, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tại thời điểm thu hồi sẽ là cơ quan có trách nhiệm thực hiện quyết định. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ đảm nhận việc thu hồi và quản lý giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Cuối cùng, nếu người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với quyết định của cơ quan nhà nước, họ có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Điều này nhấn mạnh vào tính minh bạch và công bằng trong quá trình xử lý và giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng.

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp

Trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận những thông tin gì?

Trang 1: Gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận những thông tin gì?

Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.

5/5 - (1 bình chọn)