Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự năm 2024
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự là một trong những vấn đề pháp lý thường gặp trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng. Khi một bên không muốn hoặc không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng, việc đơn phương chấm dứt trở thành giải pháp cần thiết. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không gặp rủi ro pháp lý. Các trường hợp hợp pháp cho phép đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự cần được nắm vững để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, vì vậy khi muốn chấm dứt hợp đồng, các bên nên cố gắng đạt được sự đồng thuận. Nếu không thể tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận, pháp luật cho phép đơn phương chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp nhất định.
Theo Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường nếu bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hoặc khi có thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Khi quyết định chấm dứt hợp đồng, bên thực hiện việc này phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu không thông báo và gây thiệt hại, bên không thông báo sẽ phải bồi thường.
Từ thời điểm bên kia nhận được thông báo, hợp đồng chấm dứt và các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, ngoại trừ những thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp. Bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của bên kia có quyền yêu cầu bồi thường.
Trường hợp việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không có căn cứ hợp pháp, bên đơn phương sẽ bị coi là vi phạm và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật.
Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bên vi phạm phải đối mặt với nhiều rủi ro pháp lý nghiêm trọng, vì hành vi này được xem là vi phạm toàn bộ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Theo Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015, bên vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng hạn, thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng nội dung nghĩa vụ, sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, bên vi phạm có thể được miễn trách nhiệm nếu có thỏa thuận hoặc quy định khác. Tuy nhiên, nếu không chứng minh được lỗi hoàn toàn thuộc về bên có quyền, bên vi phạm vẫn phải chịu trách nhiệm.
Ngoài ra, theo Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng có thể phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nếu hợp đồng có thỏa thuận về việc này. Bồi thường thiệt hại bao gồm tổn thất thực tế mà bên bị vi phạm phải chịu và khoản lợi ích mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố: hành vi vi phạm hợp đồng, thiệt hại thực tế, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại đó.
Tóm lại, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật có thể dẫn đến việc chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại theo quy định và thỏa thuận trong hợp đồng.
Xem thêm: Mẫu đơn xin chấm dứt hợp đồng ký túc xá
Khi nào đơn phương chấm dứt hợp đồng không bị phạt vi phạm?
Khi nào đơn phương chấm dứt hợp đồng không bị phạt vi phạm? Đây là câu hỏi quan trọng mà nhiều người cần nắm rõ khi thực hiện giao kết hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại 2005, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ không bị phạt vi phạm nếu rơi vào các trường hợp như sự kiện bất khả kháng, lỗi hoàn toàn thuộc về bên kia, hoặc thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hiểu rõ những điều kiện này sẽ giúp các bên bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả khi chấm dứt hợp đồng.
Theo Điều 294 Luật Thương mại 2005, bên vi phạm hợp đồng có thể được miễn trách nhiệm và không bị phạt trong các trường hợp sau:
- Có thỏa thuận về trường hợp miễn trách nhiệm giữa các bên trong hợp đồng.
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng mà không thể lường trước được.
- Hành vi vi phạm xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên kia.
- Hành vi vi phạm xảy ra do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không thể biết trước vào thời điểm ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, theo Điều 295 của cùng Luật, bên vi phạm phải có trách nhiệm thông báo ngay cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm cũng cần thông báo kịp thời, nếu không sẽ phải bồi thường thiệt hại do sự chậm trễ này. Việc chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm là nghĩa vụ của bên vi phạm.
Như vậy, các trường hợp nêu trên sẽ được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, nhưng phải đảm bảo việc thông báo kịp thời cho bên còn lại.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền năm 2024
- Mẫu hợp đồng tương tự trong đấu thầu năm 2024
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua đất chưa tách thửa năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Một bên được hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau:
Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
Trường hợp khác do luật quy định.
Căn cứ tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng thời hiệu khởi kiện yêu cầu hủy bỏ hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
❓ Câu hỏi: | Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 20/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 20/08/2024 |