Trường hợp không cần đóng bảo hiểm xã hội năm 2024
Bảo hiểm xã hội không chỉ mang lại sự an tâm cho người lao động mà còn góp phần vào việc tạo ra một xã hội bền vững, công bằng và phát triển. Khi mọi người có đủ điều kiện sống tốt hơn, họ sẽ có thêm động lực để làm việc, đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Đồng thời, việc giảm bớt gánh nặng về tài chính cho gia đình khi một thành viên gặp phải khó khăn cũng giúp tạo ra một môi trường sống tích cực và hạnh phúc hơn cho cả cộng đồng.
Theo quy định tại Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, có ba trường hợp mà người lao động không phải đóng Bảo hiểm Xã hội (BHXH) bắt buộc.
Trường hợp đầu tiên là khi người lao động không tham gia vào hoạt động lao động và không nhận tiền lương trong thời gian từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng. Trong trường hợp này, người lao động không cần phải đóng BHXH cho tháng đó và thời gian nghỉ không được tính vào quyền lợi BHXH của họ.
Trường hợp thứ hai là khi người lao động nghỉ việc để nhận chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng theo quy định của pháp luật về BHXH. Trong trường hợp này, người lao động không chỉ không phải đóng BHXH, Bảo hiểm Y tế (BHYT), Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN), Bảo hiểm Thất nghiệp cho người lao động (BHTNLĐ), và Bảo hiểm Người nghèo (BNN), mà còn được hưởng quyền lợi BHYT.
Cuối cùng, trường hợp thứ ba là khi người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng. Trong trường hợp này, đơn vị và người lao động đều không cần phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, và thời gian nghỉ này sẽ được tính vào thời gian đóng BHXH, không tính vào thời gian đóng BHTN. Cơ quan BHXH sẽ đóng BHYT cho người lao động trong thời gian nghỉ thai sản này.
Những quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các tình huống đặc biệt như nghỉ ốm đau hoặc nghỉ thai sản, đồng thời giúp quản lý và điều tiết các khoản đóng BHXH một cách hiệu quả.
Đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội không chỉ là một hệ thống tài chính đơn thuần mà còn là một cột mốc quan trọng trong việc xây dựng nền tảng an sinh xã hội cho người lao động và cộng đồng. Điều này được thể hiện qua vai trò vô cùng quan trọng của nó trong việc bảo vệ và chăm sóc cho người lao động và các thành viên trong cộng đồng xã hội. Một trong những mục tiêu hàng đầu của Bảo hiểm xã hội là đảm bảo rằng mọi người tham gia vào hệ thống lao động sẽ có sự bảo đảm về thu nhập khi họ gặp phải các tình huống không may như bị ốm đau, bệnh tật hoặc tai nạn lao động.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc được quy định cụ thể trong các khoản 1 và 2 của Điều 2. Cụ thể, các đối tượng bao gồm:
1. Công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm nhiều trường hợp:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Những quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, bảo vệ và tạo điều kiện cho họ trong quá trình làm việc, đồng thời đóng góp vào hệ thống BHXH để hỗ trợ cho việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phúc lợi xã hội cho toàn bộ cộng đồng.
Xem thêm: cách tra cứu bảo hiểm thất nghiệp online
Đối tượng người sử dụng lao động phải tham gia BHXH bắt buộc
Bảo hiểm xã hội không chỉ đơn thuần là một công cụ bảo vệ tài chính cá nhân mà còn mang lại những lợi ích to lớn cho cả xã hội. Việc giảm bớt gánh nặng về tài chính cho gia đình khi một thành viên gặp phải khó khăn không chỉ giúp họ duy trì cuộc sống ổn định mà còn tạo ra một môi trường sống tích cực và hạnh phúc hơn cho toàn bộ cộng đồng. Đồng thời, khi mọi người có đủ điều kiện sống tốt hơn, họ sẽ có thêm động lực và khả năng để làm việc, đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước. Đối tượng người sử dụng lao động phải tham gia BHXH bắt buộc hiện nay gồm những ai?
Theo khoản 3 của Điều 2 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng người sử dụng lao động cũng phải tham gia Bảo hiểm Xã hội (BHXH) bắt buộc. Cụ thể, các đối tượng này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác: Các cơ quan và tổ chức có tính chất công cộng, hoạt động trong lĩnh vực chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác, bao gồm các đơn vị trong hệ thống quản lý nhà nước, các tổ chức đảng phái, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và khác.
2. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam: Đây là các tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực ngoại giao, hợp tác quốc tế, phát triển và hỗ trợ xã hội, kinh tế, văn hóa, giáo dục tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động: Bao gồm tất cả các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sử dụng lao động theo các hình thức hợp đồng lao động.
Việc đối tượng người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc giúp đảm bảo quyền lợi và an sinh xã hội cho người lao động, đồng thời góp phần xây dựng và phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả xã hội.
Tham khảo thêm bài viết:
- Mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mới năm 2024
- Thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên mới năm 2024
- Mức hưởng bảo hiểm y tế trái tuyến là bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Quy định tại Điều 4 Luật BHXH 2014 các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam gồm 05 chế độ sau:
Chế độ ốm đau.
Chế độ thai sản.
Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Chế độ hưu trí.
Chế độ tử tuất.
Để được hưởng các chế độ BHXH và quyền lợi BHXH, người tham gia cần thực hiện các bước sau đây:
1) Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện tùy theo đối tượng theo quy định và điều kiện tham gia.
2) Đóng đầy đủ và đúng hạn tiền đóng BHXH theo mức đóng và thời gian quy định.
3) Người tham gia quản lý và cập nhật sổ BHXH, báo cáo kịp thời với cơ quan BHXH khi có thay đổi thông tin cá nhân hoặc tình trạng lao động.
4) Khi gặp các biến cố hoặc rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập từ lao động, người tham gia BHXH cần làm hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH để xét duyệt và hưởng các chế độ BHXH tương ứng.