Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Thanh Loan, Thứ sáu, 04/10/2024 - 11:39
Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi đối mặt với việc đất bị Nhà nước thu hồi. Theo quy định của Luật Đất đai, các trường hợp như sử dụng đất sai mục đích, hủy hoại đất, nhận chuyển nhượng đất trái phép, hoặc quản lý đất thiếu trách nhiệm dẫn đến lấn chiếm đều có thể bị thu hồi mà không được bồi thường. Nắm rõ các quy định về thu hồi đất sẽ giúp người dân và doanh nghiệp phòng tránh những rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi của mình. Cùng Hỏi đáp luật tìm hiểu chi tiết về vấn đề này trong bài viết của chúng tôi nhé!

Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013, có 9 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

Sử dụng đất không đúng mục đích mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính và tiếp tục vi phạm.

Cố ý hủy hoại đất.

Đất giao hoặc cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

Nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trái quy định pháp luật.

Để đất bị lấn, chiếm khi được giao quản lý.

Đất bị lấn, chiếm do người sử dụng thiếu trách nhiệm.

Không thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước dù đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Đất nông nghiệp không sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định:

  • Đất trồng cây hàng năm: 12 tháng.
  • Đất trồng cây lâu năm: 18 tháng.
  • Đất rừng: 24 tháng.

Không sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trong thời gian quy định:

  • 12 tháng liên tục không sử dụng.
  • Chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án.

Trong trường hợp cuối, nhà đầu tư có thể được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp tiền cho thời gian chậm tiến độ. Nếu sau thời gian gia hạn vẫn không sử dụng đất, Nhà nước sẽ thu hồi đất mà không bồi thường.

Việc thu hồi phải dựa trên quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai thì có được bồi thường về đất không?

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2024, trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ không được bồi thường về đất. Cụ thể, nếu người sử dụng đất vi phạm các quy định pháp luật về đất đai dẫn đến việc Nhà nước quyết định thu hồi đất, họ sẽ không được hưởng chế độ bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi.

Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Các trường hợp khác không được bồi thường bao gồm đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê không thu tiền hoặc miễn tiền sử dụng, đất vượt hạn mức, đất do cơ quan Nhà nước quản lý, hoặc đất sử dụng sai mục đích.

Điều này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hợp pháp và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Xem thêm: Trường hợp chung cư bị phá dỡ để cải tạo

Các trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật nào không được bồi thường tài sản gắn liền với đất?

Căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2024, tài sản gắn liền với đất sẽ không được bồi thường nếu đất thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai. Cụ thể, các trường hợp này bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích: Khi người sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, hoặc công nhận quyền sử dụng đất nhưng sử dụng đất sai mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng sau đó vẫn tiếp tục vi phạm.
  • Hủy hoại đất: Khi người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng tiếp tục tái phạm hành vi hủy hoại.
  • Chuyển nhượng, tặng cho đất không hợp pháp: Khi đất được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng người này không có quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho đất theo quy định của Luật Đất đai 2024.
  • Quản lý đất không chặt chẽ: Khi đất được Nhà nước giao để quản lý nhưng cơ quan hoặc tổ chức quản lý để đất bị lấn chiếm hoặc bị chiếm đoạt.

Như vậy, trong các trường hợp trên, tài sản gắn liền với đất cũng sẽ không được bồi thường khi đất bị thu hồi.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được phân chia giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp:

  • Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Đối với đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp:

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
  • Đối với đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của cả cấp tỉnh và cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất hoặc có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Như vậy, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai sẽ tùy thuộc vào đối tượng sử dụng đất mà thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Khi nào cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Làm gì khi đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật?

Người sử dụng đất có thể khiếu nại quyết định thu hồi nếu cho rằng quyết định này không phù hợp với pháp luật. Việc khiếu nại cần được thực hiện trong thời gian quy định và gửi đến cơ quan có thẩm quyền.
Những câu hỏi này giúp người dân hiểu rõ hơn về các quy định và quyền lợi của mình khi đối mặt với việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật.

Thẩm quyền thu hồi đất do vi phạm pháp luật thuộc về ai?

Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện, tùy vào đối tượng sử dụng đất. Cấp tỉnh thu hồi đối với tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khi cấp huyện thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân.

❓ Câu hỏi:Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:04/10/2024
⏰ Ngày Cập nhật:04/10/2024
5/5 - (1 bình chọn)