Văn phòng công chứng có được quảng cáo không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Công chứng 2014, các hành vi bị nghiêm cấm đối với công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng bao gồm:
Các hành vi bị nghiêm cấm:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Theo đó, việc quảng cáo văn phòng công chứng tư nhân hoặc công chứng viên trên các phương tiện thông tin đại chúng là hành vi bị nghiêm cấm. Quy định này áp dụng cho tất cả các tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm cả văn phòng công chứng tư nhân.
Do đó, văn phòng công chứng tư nhân không được phép quảng cáo về tổ chức của mình trên các phương tiện truyền thông.
Mức xử phạt đối với văn phòng công chứng có hành vi trên các phương tiện thông tin đại chúng
Mức xử phạt đối với văn phòng công chứng vi phạm quy định quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng:
Theo Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ, mức phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng có thể dao động từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Các vi phạm bao gồm nhưng không giới hạn ở:
- Không đăng ký hoạt động văn phòng công chứng theo quy định;
- Không thông báo hoặc đăng ký các thay đổi về tên gọi, địa chỉ, hoặc danh sách công chứng viên;
- Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, hoặc địa điểm giao dịch ngoài trụ sở đã đăng ký;
- Quảng cáo về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Không lưu giữ hoặc mất hồ sơ công chứng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, hành vi quảng cáo văn phòng công chứng trên các phương tiện truyền thông là một trong những hành vi bị nghiêm cấm và có thể bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Quảng cáo văn phòng công chứng trên các phương tiện truyền thông có vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp không?
Theo Điều 12 của Thông tư 11/2012/TT-BTP của Bộ Tư pháp, các hành vi quảng cáo không đúng quy định của công chứng viên hoặc tổ chức hành nghề công chứng bị coi là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Các hành vi vi phạm này có thể bao gồm:
- Xúc phạm uy tín đồng nghiệp hoặc tổ chức hành nghề công chứng;
- Gây áp lực hoặc đe dọa để giành lợi thế trong hành nghề;
- Quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công chứng không tuân thủ quy định pháp luật.
Hình thức xử lý có thể là nhắc nhở, xử phạt vi phạm hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy vào mức độ vi phạm.
Xem ngay: Thời hạn tiến hành công chứng giấy tờ là bao lâu
Công chứng viên thực hiện quảng cáo văn phòng công chứng tư nhân trên các phương tiện truyền thông có bị xem là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp hay không?
Việc công chứng viên thực hiện quảng cáo văn phòng công chứng tư nhân trên các phương tiện truyền thông có bị coi là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp không?
Theo Điều 12 Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng ban hành kèm theo Thông tư 11/2012/TT-BTP, quy định như sau:
Những hành vi công chứng viên không được thực hiện trong quan hệ với đồng nghiệp và tổ chức hành nghề công chứng:
- Xúc phạm hoặc làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp và tổ chức hành nghề công chứng.
- Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để đạt lợi thế trong hành nghề.
- Hợp tác với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc người yêu cầu công chứng phải đến tổ chức của mình vì mục đích lợi nhuận.
- Quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công chứng bằng bất kỳ hình thức nào không đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện hoạt động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu yêu cầu công chứng mà mình không thực hiện.
- Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chính của tổ chức hành nghề công chứng.
- Thực hiện các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
Theo quy định này, việc quảng cáo văn phòng công chứng tư nhân của công chứng viên trên các phương tiện truyền thông được xem là vi phạm quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm, công chứng viên có thể bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp, hoặc bị xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng năm 2024
- Thời hạn tiến hành công chứng giấy tờ là bao lâu?
- Hợp đồng đặt cọc nhà đất có cần công chứng hay không?
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 65 Luật Công chứng 2014 quy định về việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định những người được miễn đào tạo nghề công chứng như sau:
Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật.
Như vậy đối với luật sư muốn được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải hành nghề từ 05 năm trở lên.
❓ Câu hỏi: | Văn phòng công chứng có được quảng cáo không? |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 22/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 22/08/2024 |