Hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp có vi phạm pháp luật?
Hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp là một hành vi vi phạm pháp luật đất đai, do có nguy cơ gây hủy hoại đất. Khi đất bị hủy hoại, nó không thể được sử dụng cho trồng trọt, chăn nuôi hay xây dựng công trình. Vì vậy, việc áp dụng chế tài xử phạt đối với hành vi này là cần thiết để ngăn chặn và xử lý vi phạm đất đai một cách hiệu quả. Ngoài ra, công tác tuyên truyền cũng cần được đẩy mạnh để nâng cao nhận thức của người dân về việc không đổ đất hoặc đá trên đất nông nghiệp.
Theo Điều 12 Luật Đất đai 2013, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
- Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
- Không sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích.
- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Sử dụng đất và thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
- Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác.
- Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Mức xử lý hành vi đổ đất trái phép trên đất nông nghiệp
Vi phạm hành chính đổ đất trên đất nông nghiệp có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích vi phạm dưới 0,05 ha và từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích vi phạm từ 01 héc ta trở lên. Ngoài mức phạt tiền, người vi phạm còn phải khôi phục lại hiện trạng ban đầu của các diện tích đất bị đổ đất, đá, cát một cách bừa bãi. Các nhà thầu xây dựng cũng không được thực hiện hành vi đổ đất cát xây dựng công trình trên đất của người dân một cách tự ý nếu không có sự cho phép của cơ quan nhà nước qua văn bản.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta.
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm có thể bao gồm buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trong trường hợp người vi phạm không tuân thủ, Nhà nước có thể thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
>>>Xem thêm: thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp bị xếp vào nhóm vi phạm nào?
Hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp được phân loại vào nhóm vi phạm huỷ hoại đất. Huỷ hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất, hoặc gây ô nhiễm đất dẫn đến mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, các hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp được xếp vào nhóm vi phạm như sau:
- Làm biến dạng địa hình bao gồm thay đổi độ dốc bề mặt đất, san lấp đất có mặt nước, trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp theo quy định.
- Làm suy giảm chất lượng đất bao gồm làm mất hoặc giảm độ dày tầng đất đang canh tác, làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu khác, gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp.
- Gây ô nhiễm đất bao gồm đưa vào đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật có hại.
- Làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
- Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, đòi hỏi phải đầu tư cải tạo đất mới để sử dụng đất theo mục đích đã được quy định.
Thẩm quyền xử phạt hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp
Thẩm quyền xử phạt hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp hiện nay được giao cho các cơ quan và người có thẩm quyền sau đây:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thanh tra chuyên ngành xây dựng.
Các cấp lãnh đạo sẽ quyết định cử người xử phạt dựa vào hành vi, tính chất và mức độ vi phạm. Ví dụ, nếu diện tích ảnh hưởng của hành vi vi phạm dưới 0,05 héc ta, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra quyết định xử phạt với mức tiền có thể từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và buộc người vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu biên bản xử lý học sinh vi phạm quy chế thi mới năm 2024
- Quy định xử lý thế nào khi di chúc bị thất lạc
- Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 số: 67/2020/QH14
Câu hỏi thường gặp:
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt đối với hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp được quy định như sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra, thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức hoặc cá nhân được lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến, thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định của khoản 1 và điều a, b, tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Đối tượng bị xử phạt về hành vi đổ đất trên đất nông nghiệp được quy định như sau theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP:
Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính gồm:
Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước.
Cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá nhân).
Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (gọi chung là tổ chức).
Các cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt cùng tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
❓ Câu hỏi: | Mức xử lý hành vi đổ đất trái phép |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 04/06/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 04/06/2024 |