5 trường hợp không được phép xây dựng theo quy định mới

Quỳnh Trang, Thứ hai, 27/05/2024 - 11:41
Khi bước vào quá trình xây dựng, việc có giấy phép xây dựng là điều không thể thiếu. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều được phép xây dựng. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, đô thị và sự an toàn cho cộng đồng. Bên cạnh việc phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép, người dân cũng cần lưu ý đến những nhóm trường hợp không được phép xây dựng. Tham khảo ngay bài viết 5 Trường hợp không được phép xây dựng tại bài viết sau:

5 trường hợp không được phép xây dựng theo quy định mới

Việc tuân thủ các quy định về xây dựng không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của mỗi cá nhân và tổ chức. Chỉ thông qua việc nghiêm túc tuân thủ các quy định này, chúng ta mới có thể xây dựng được một môi trường sống và làm việc an toàn, bền vững và phát triển. 5 Trường hợp không được phép xây dựng như sau:

Không có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép

Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, được sửa đổi và bổ sung bởi Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Khoản 1 Điều 89 đã rõ ràng chỉ ra rằng mọi công trình xây dựng đều phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Điều này áp dụng cho tất cả các chủ đầu tư, không phân biệt là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp.

Quy định này đặt ra một nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực xây dựng, đó là sự tuân thủ quy định pháp luật và các quy định của nhà nước. Việc có giấy phép xây dựng không chỉ là điều bắt buộc mà còn là biện pháp để đảm bảo sự an toàn và đúng đắn trong quá trình xây dựng.

Tuy nhiên, quy định cũng có các trường hợp đặc biệt được miễn giấy phép, được quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng. Những trường hợp này thường là những công trình nhỏ, nhưng cũng có thể liên quan đến các công trình đặc biệt có tính chất quan trọng đặc biệt và cần thiết phải triển khai ngay lập tức mà không kịp thời xin giấy phép.

Tuy nhiên, việc miễn giấy phép không được hiểu là việc bỏ qua hoặc lơ là quy định pháp luật. Ngược lại, những trường hợp này cần phải được xem xét kỹ lưỡng và đảm bảo rằng việc miễn giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn, môi trường và các quyền lợi của cộng đồng.

5 trường hợp không được phép xây dựng theo quy định mới

Tóm lại, quy định về việc phải có giấy phép xây dựng là một trong những biện pháp quan trọng nhằm kiểm soát và quản lý hoạt động xây dựng trong xã hội. Việc tuân thủ và thực hiện đúng quy định này không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của mỗi cá nhân và tổ chức trong xây dựng đất nước.

Thuộc trường hợp nghiêm cấm xây dựng trên đất

Theo Khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng 2014, đã quy định một số hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng, nhằm bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn cho cộng đồng và duy trì các công trình quan trọng của đất nước. Cụ thể, các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:

1. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng: Điều này ám chỉ việc cấm xây dựng trong những khu vực được quy định cụ thể bởi pháp luật hoặc do điều kiện tự nhiên đặc biệt, như khu vực bảo tồn thiên nhiên, khu vực nguy hiểm như ven biển, bờ sông, hoặc những vùng đất có độ dốc lớn.

2. Xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ: Điều này ám chỉ việc xây dựng các công trình mà lấn chiếm vào các khu vực được bảo vệ như hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ các cơ sở hạ tầng quan trọng và các khu vực có ý nghĩa đặc biệt đối với quốc gia.

3. Xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét: Điều này đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ an toàn và tính mạng của cộng đồng. Việc xây dựng các công trình trong những khu vực có nguy cơ cao về lở đất, lũ quét sẽ tạo ra nguy cơ lớn cho người dân và tài sản của họ.

Như vậy, việc tuân thủ những quy định này là rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn và bền vững trong quá trình phát triển xây dựng. Các chủ đầu tư cần phải tôn trọng và tuân thủ nghiêm ngặt những quy định này để không gây ra những hậu quả đáng tiếc cho cộng đồng và môi trường sống.

>>>Tham khảo thêm: Quy trình bảo trì công trình xây dựng

Không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 6 của Luật Đất đai 2013, nguyên tắc sử dụng đất đề cao sự đúng đắn và hiệu quả, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của đất đai và bảo vệ lợi ích cơ bản của cộng đồng. Trong đó, một trong những nguyên tắc quan trọng nhất là việc sử dụng đất đúng mục đích, nhằm tránh lãng phí tài nguyên đất và đảm bảo tính bền vững cho môi trường sống.

Việc sử dụng đất đúng mục đích không chỉ đảm bảo sự hài hòa trong quy hoạch đô thị và nông thôn mà còn giữ vững bản sắc văn hóa, truyền thống của từng vùng miền. Trong đó, việc không xây dựng nhà ở trên các loại đất nông nghiệp là một điều rất quan trọng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất và đảm bảo an sinh xã hội.

Cụ thể, các loại đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác, đều là những tài nguyên quý giá phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và duy trì sinh kế của người dân nông thôn.

5 trường hợp không được phép xây dựng theo quy định mới

Tuy nhiên, đáng lưu ý là đất nông nghiệp khác có thể được sử dụng cho một số loại công trình phục vụ mục đích nông nghiệp như các loại nhà khác phục vụ cho việc trồng trọt. Điều này cho thấy sự linh hoạt và cân nhắc trong việc sử dụng đất nông nghiệp, nhằm đảm bảo cả lợi ích nông nghiệp và sự bảo vệ môi trường.

Tóm lại, việc tuân thủ nguyên tắc sử dụng đất đúng mục đích là rất quan trọng để bảo vệ nguồn tài nguyên đất và duy trì sự cân đối trong phát triển kinh tế – xã hội. Chỉ thông qua việc thực hiện nghiêm túc những quy định này, chúng ta mới có thể đảm bảo sự bền vững cho tương lai của đất đai và cộng đồng.

Không được xây dựng mới trên đất thuộc quy hoạch

Theo quy định tại Điều 49 của Luật Đất đai 2013, được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 1 của Điều 6 của Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, đã đề cập đến việc quản lý và sử dụng đất đai theo quy hoạch. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch địa phương, đảm bảo sự hài hòa và phát triển bền vững của các khu vực.

Theo quy định cụ thể, nếu một khu vực đã được công bố trong quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, người sử dụng đất vẫn được phép tiếp tục sử dụng đất và thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, người sử dụng đất trong khu vực đó sẽ phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch đã được công bố, không được phép xây dựng mới nhà ở hoặc công trình.

Một điểm đáng chú ý là quy định về thời gian, nếu sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện mà không có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch đã công bố, người sử dụng đất có quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của Luật Xây dựng.

Điều này thể hiện sự cân nhắc và linh hoạt trong quản lý đất đai, giúp tối ưu hóa sử dụng nguồn tài nguyên đất đai, đồng thời đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và phát triển đô thị, nông thôn một cách bền vững. Qua đó, việc thực hiện quy hoạch địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc định hình cơ sở hạ tầng và môi trường sống cho cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội.

Không được xây dựng thêm nếu thuộc trường hợp cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

Theo quy định tại Điều 122 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp là một biện pháp pháp lý nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp về tài sản. Điều này đặc biệt quan trọng để tránh những hành vi không minh bạch từ bên chiếm hữu tài sản đang tranh chấp, nhằm đảm bảo tính công bằng và trật tự pháp luật.

Cụ thể, quy định rõ ràng rằng việc cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp chỉ được áp dụng khi có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có các hành vi như tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có các hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó. Điều này nhấn mạnh sự cấm kỵ đối với các hành vi can thiệp vào tình trạng hiện tại của tài sản khi vụ án vẫn đang được giải quyết.

Trong bối cảnh này, nếu một bên trong vụ án bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp, điều này ngụ ý rằng không được phép tiến hành các hành vi xây dựng thêm trên tài sản đó. Biện pháp này nhằm đảm bảo rằng không có hành vi can thiệp vào tính chất hiện tại của tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp, giữ cho tình trạng tài sản được bảo toàn cho đến khi có quyết định cuối cùng từ cơ quan có thẩm quyền.

Tóm lại, việc cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp là một biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp về tài sản. Qua đó, cơ quan có thẩm quyền có thể đảm bảo rằng quyết định cuối cùng sẽ được đưa ra dựa trên sự thật và căn cứ pháp lý chứ không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi không minh bạch đối với tài sản tranh chấp.

Mời bạn tìm hiểu thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về giấy phép xây dựng như thế nào?

Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình.

Giấy phép xây dựng có những nội dung gì?

Căn cứ vào Điều 90 Luật Xây dựng 2014, nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
(1) Tên công trình thuộc dự án.
(2) Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
(3) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
(4) Loại, cấp công trình xây dựng.
(5) Cốt xây dựng công trình.
(6) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
(7) Mật độ xây dựng (nếu có).
(8) Hệ số sử dụng đất (nếu có).
(9) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ (1) đến (8) còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
(10) Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

5/5 - (1 bình chọn)