Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, được đánh vào phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Mặc dù chưa có văn bản pháp luật cụ thể nào định nghĩa rõ ràng về khái niệm này, nhưng theo nội dung quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi năm 2014), thuế TNDN được hiểu như sau:
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 3 của Luật, thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
- Thu nhập khác, bao gồm:
- Chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn.
- Chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư.
- Quyền sử dụng và sở hữu tài sản, quyền sở hữu trí tuệ.
- Chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, bao gồm giấy tờ có giá.
- Lãi từ tiền gửi, cho vay vốn, và các khoản thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh.
Cách tính thuế:
Thuế TNDN được tính trên thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý và hợp pháp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế trên phần lợi nhuận thực tế mà họ tạo ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Tóm lại, thuế thu nhập doanh nghiệp là một nghĩa vụ tài chính quan trọng mà mọi doanh nghiệp phải tuân thủ, nhằm đóng góp vào ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế đất nước.
Các khoản chi nào được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC), doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Điều kiện chung:
- Khoản chi thực tế phát sinh: Các khoản chi phải có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hóa đơn, chứng từ hợp pháp: Mọi khoản chi đều phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều kiện đặc biệt đối với hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên:
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán, doanh nghiệp phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, nếu đến thời điểm ghi nhận chi phí doanh nghiệp chưa thanh toán, thì khoản chi vẫn được tính vào chi phí được trừ.
- Điều chỉnh chi phí: Nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho khoản chi này, thì cần kê khai, điều chỉnh giảm chi phí tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh thanh toán bằng tiền mặt.
Doanh nghiệp có thể trừ các khoản chi khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu chúng đáp ứng đủ ba điều kiện: liên quan đến hoạt động sản xuất, có hóa đơn hợp pháp, và đối với khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này giúp đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Xem thêm: Mẫu đơn xin giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nói đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), nhiều người chỉ nghĩ đến doanh nghiệp như là đối tượng chính phải nộp thuế. Tuy nhiên, theo nội dung quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2013, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ giới hạn ở doanh nghiệp mà còn bao gồm một số đối tượng khác. Cụ thể, các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam: Đây là các công ty, xí nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp nước ngoài: Là các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài và có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Các tổ chức khác
- Tổ chức hợp tác xã: Các tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã cũng thuộc đối tượng nộp thuế TNDN.
- Đơn vị sự nghiệp: Những đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có phát sinh thu nhập.
- Tổ chức khác: Bất kỳ tổ chức nào có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập cũng sẽ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không chỉ bao gồm doanh nghiệp mà còn có nhiều đối tượng khác như tổ chức hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Điều này cho thấy sự đa dạng trong quy định về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và sự công bằng trong việc áp dụng chính sách thuế.
Mời bạn xem thêm:
- Mức đóng thuế thu nhập cá nhân năm 2024
- Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
- Mẫu đơn xác nhận bố mẹ không có thu nhập
Câu hỏi thường gặp:
Doanh nghiệp có thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệpqua các hình thức như nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, nộp qua ngân hàng hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan thuế.
Doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng cách nộp hồ sơ quyết toán thuế theo mẫu quy định của cơ quan thuế, bao gồm báo cáo tài chính và bảng kê các khoản thu nhập và chi phí phát sinh trong năm.
Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, trong đó thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ khi kết thúc quý. Doanh nghiệp cũng phải nộp quyết toán thuế TNDN hàng năm.
❓ Câu hỏi: | Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì theo quy định? |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 11/10/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 11/10/2024 |