Hiểu như thế nào về lý lịch tư pháp?
Phiếu lý lịch tư pháp, được biết đến dưới cái tên giấy xác nhận không tiền án tiền sự, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự trong sạch của một cá nhân trước pháp luật. Đây là một tài liệu quan trọng do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, thể hiện rõ liệu cá nhân có hay không có án tích, cũng như tình trạng cấm hay không cấm đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong xã hội.
Trong đó, lý lịch tư pháp là bản chất của quá trình kiểm soát và quản lý công dân, được xác định bởi các quyết định hình sự của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Nó không chỉ thể hiện tình trạng thi hành án mà còn quy định về việc cấm cá nhân đảm nhiệm các chức vụ, hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản.
Nhận được một phiếu lý lịch tư pháp không chỉ là một bước chứng minh cho sự trong sạch của một người trước pháp luật mà còn là điều kiện cần để tham gia vào nhiều hoạt động xã hội, kinh doanh và quản lý. Đồng thời, nó cũng là một biện pháp kiểm soát quan trọng, giúp bảo vệ cộng đồng khỏi những nguy cơ tiềm ẩn từ các cá nhân có lịch sử phạm tội.
Cá nhân làm lý lịch tư pháp ở đâu?
Lý lịch tư pháp là một bản mô tả chi tiết về quá trình pháp lý của một cá nhân, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến án tích mà họ đã gặp phải trong quá khứ. Đây không chỉ là sự ghi chép về các bản án, quyết định hình sự của Tòa án mà còn là sự phản ánh về tình trạng thi hành án và các hậu quả pháp lý liên quan.
Theo quy định của khoản 2 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, việc yêu cầu xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 đòi hỏi sự tuân thủ rõ ràng về địa điểm nộp hồ sơ tương ứng với từng trường hợp cụ thể.
Đối với công dân Việt Nam, thủ tục nộp hồ sơ được quy định như sau: nếu có nơi thường trú, họ sẽ nộp tại Sở Tư pháp của địa phương đó; trong trường hợp không có nơi thường trú, họ sẽ nộp tại Sở Tư pháp của địa phương mà họ tạm trú; đối với những người có cư trú ở nước ngoài, họ sẽ nộp tại Sở Tư pháp của địa phương mà họ có cư trú trước khi rời nước đi.
Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, họ sẽ thực hiện thủ tục tại Sở Tư pháp của địa phương mà họ đang có cư trú; và trong trường hợp họ đã rời Việt Nam, họ sẽ phải nộp hồ sơ tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc xác định nơi nộp hồ sơ để đáp ứng yêu cầu pháp lý và thực hiện quy trình một cách hiệu quả.
Thủ tục làm lý lịch tư pháp cho cá nhân năm 2024
Trong lý lịch tư pháp, thông tin về án tích bao gồm những bản án đã được Tòa án xác nhận và có hiệu lực pháp luật. Đây là những quyết định quan trọng nhất, thể hiện sự chấp nhận và thi hành của hệ thống pháp luật đối với hành vi phạm tội của cá nhân. Ngoài ra, lý lịch tư pháp còn ghi nhận về tình trạng thi hành án, đồng thời xác định về việc cấm cá nhân đảm nhiệm các chức vụ, hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp, hợp tác xã trong những trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của lý lịch tư pháp trong việc bảo vệ cộng đồng khỏi các rủi ro tiềm ẩn từ những cá nhân có lịch sử phạm tội
Để làm hồ sơ lý lịch tư pháp cho cá nhân, đòi hỏi việc tổ chức và chuẩn bị một số tài liệu quan trọng nhất theo quy định dưới đây:
Trước hết, hồ sơ cần bao gồm tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, được điền đầy đủ thông tin theo mẫu quy định. Đối với các loại yêu cầu khác nhau, sẽ có mẫu tờ khai tương ứng để sử dụng. Mẫu số 03/2013/TT-LLTP được áp dụng cho cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, trong khi mẫu số 04/2013/TT-LLTP dành cho trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 hoặc cho các người là cha mẹ của người chưa thành niên yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
Tiếp theo, hồ sơ cần kèm theo bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Đây là một phần không thể thiếu trong việc xác minh danh tính của người yêu cầu.
Trong trường hợp có sự ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, hồ sơ cần phải có văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình thực hiện thủ tục, đồng thời tôn trọng quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của mỗi bên liên quan.
>>>Xem thêm: Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp 2009;
– Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
– Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp 2009;
+ Trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009.
– Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.