Thủ tục khởi kiện dân sự năm 2024

Thanh Loan, Thứ tư, 15/05/2024 - 10:47
Trong cuộc sống, khó tránh khỏi những va chạm, tranh chấp. Khi các biện pháp hòa giải không thành công, việc khởi kiện ra tòa án là phương án cuối cùng để giải quyết dứt điểm vấn đề. Thủ tục khởi kiện dân sự là quy trình pháp lý cần tuân thủ để đưa vụ việc ra xét xử tại tòa. Nắm rõ các bước trong Thủ tục khởi kiện dân sự sẽ giúp bạn chủ động hơn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.

Thủ tục khởi kiện dân sự năm 2024

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Cụ thể:

  • Đối với cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự:
    • Cá nhân có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện.
    • Đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện và cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ ở phần cuối đơn.
  • Đối với cá nhân chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
    • Người đại diện hợp pháp có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện.
    • Đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp và người đại diện hợp pháp phải ký tên hoặc điểm chỉ ở phần cuối đơn.
  • Đối với cá nhân không biết chữ, khuyết tật nhìn, hoặc không thể tự mình làm đơn và ký tên hoặc điểm chỉ:
    • Có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng.
    • Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
  • Đối với cơ quan, tổ chức khởi kiện:
    • Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện.
    • Đơn phải ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, họ tên và chức vụ của người đại diện hợp pháp, người đại diện hợp pháp phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức. Nếu là doanh nghiệp, việc sử dụng con dấu phải theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Bước 2: Phân công Thẩm phán xem xét đơn

Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán để xem xét đơn khởi kiện. Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra quyết định trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, với các quyết định có thể bao gồm:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện.
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn nếu vụ án đủ điều kiện.
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền của Tòa án hiện tại.
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Quy trình này đảm bảo rằng vụ án dân sự được xử lý theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Nhận đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Thẩm phán xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán sẽ thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí, nếu cần.
  • Dự tính và thông báo tiền tạm ứng án phí: Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
  • Thụ lý vụ án: Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được biên lai thu tiền tạm ứng án phí từ người khởi kiện.
  • Trường hợp miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí: Nếu người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án ngay khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Bước 4: Tiến hành hòa giải

Theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nguyên tắc tiến hành hòa giải như sau:

  • Thời hạn hòa giải: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Nguyên tắc hòa giải:
    • Tôn trọng sự tự nguyện: Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, không ép buộc các đương sự phải thỏa thuận trái với ý chí của mình.
    • Không vi phạm pháp luật: Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Thủ tục khởi kiện dân sự năm 2024
Thủ tục khởi kiện dân sự năm 2024

Bước 5: Chuẩn bị xét xử

  • Thời gian chuẩn bị: Trong vòng 01 tháng, Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu, bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự. Nếu chưa có kết quả giám định hoặc định giá tài sản, thời gian chuẩn bị có thể kéo dài nhưng không vượt quá 01 tháng.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa sơ thẩm

  • Quy định về phiên tòa sơ thẩm: Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp hoãn phiên tòa.

Lưu ý

Trong trường hợp có những tình tiết khác hoặc yêu cầu khác của các bên khi giải quyết vụ án, trình tự xét xử vụ án dân sự sẽ được điều chỉnh và căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Xem thêm: Mẫu bản cam kết bảo lãnh dân sự

Thời hiệu khởi kiện đòi nợ dân sự là bao lâu?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Nếu thời hạn này kết thúc, chủ thể mất quyền khởi kiện. Cụ thể:

Thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tài sản

Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Hợp đồng vay tài sản

Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản là 03 năm, kể từ ngày bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận với bên cho vay. Thời hiệu này áp dụng cho mọi trường hợp vay nợ, không phân biệt việc cho vay có được lập thành hợp đồng bằng văn bản hay không. Dù vay nợ được xác lập bằng thỏa thuận miệng hay văn bản, nó vẫn được coi là một dạng hợp đồng vay tài sản.

Lưu ý

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, việc khởi kiện đòi nợ phải được thực hiện trong thời hạn cho phép khởi kiện. Nếu hết thời hạn này, quyền khởi kiện sẽ mất hiệu lực.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cách thức khởi kiện đòi nợ dân sự như thế nào?

Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau:
Nộp trực tiếp tại Tòa án
Người khởi kiện mang đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền và nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án.
Gửi qua dịch vụ bưu chính
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo qua dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của Tòa án có thẩm quyền.
Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Người khởi kiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án và điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện.
Ký điện tử và gửi đơn khởi kiện đến Tòa án thông qua hệ thống điện tử này.
Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện cũng phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Các bước thực hiện cụ thể khi gửi trực tuyến:
Truy cập Cổng thông tin điện tử của Tòa án: Người khởi kiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án.
Điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện: Người khởi kiện điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào mẫu đơn khởi kiện trực tuyến.
Ký điện tử: Người khởi kiện sử dụng chữ ký điện tử để ký vào đơn khởi kiện.
Gửi đơn khởi kiện: Sau khi điền đầy đủ thông tin và ký điện tử, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện qua hệ thống điện tử.
Gửi tài liệu, chứng cứ kèm theo: Các tài liệu, chứng cứ liên quan phải được gửi kèm theo đơn khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Không có tranh chấp có khởi kiện được không?

Thực tế lại có nhiều trường hợp nguyên đơn đã thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án nhưng sau đó Tòa án đã trả lại hồ sơ khởi kiện vì người đứng đơn khởi kiện không có tranh chấp với bên bị kiện.
Ví dụ 1: Người đứng đơn khởi kiện không phải là cá nhân, tổ chức, người đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức có tranh chấp với bên bị kiện.
Ví dụ 2: Một người cho vay tiền, bên vay tiền trả lãi theo đúng thỏa thuận và chưa đến hạn trả nợ gốc. Nhưng người cho vay tiền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa buộc bên vay tiền phải trả lại toàn bộ số tiền vay.
Thực tế, để bảo vệ quyền lợi cho mình thì việc Tòa án thụ lý hay từ chối thụ lý giải quyết không quan trọng, khi bạn cảm nhận quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm hoặc muốn hạn chế việc quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm thì bạn có thể sử dụng quyền khởi kiện triệt để để gửi yêu cầu tới Tòa án.

❓ Câu hỏi:Thủ tục khởi kiện dân sự năm 2024
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:15/05/2024
⏰ Ngày Cập nhật:15/05/2024
5/5 - (1 bình chọn)