Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ năm 2024

Thanh Loan, Thứ hai, 10/06/2024 - 13:59
Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ đề cập đến những điều kiện đặc biệt khi giao dịch nhà đất, phương tiện vận tải và một số tài sản cố định khác. Miễn nộp lệ phí trước bạ là một chính sách nhằm hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, cũng như những người tham gia vào các hoạt động có ý nghĩa xã hội. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc sở hữu và sử dụng tài sản, đồng thời đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng và xã hội.

Lệ phí trước bạ là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 quy định về lệ phí như sau:

Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí.

Theo đó, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.

Xem thêm: Lệ phí làm hộ chiếu

Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ năm 2024
Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ năm 2024

Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ năm 2024

Trong năm 2024, các trường hợp nhà đất được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm:

  • Nhà, đất là trụ sở của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
  • Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để sử dụng vào các mục đích như sử dụng vào mục đích công cộng, thăm dò, khai thác khoáng sản, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
  • Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
  • Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không có tranh chấp.
  • Đất thuê của Nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
  • Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được công nhận hoặc được phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
  • Nhà làm nghĩa trang, nghĩa địa.
  • Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa các thành viên trong gia đình.
  • Nhà ở tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ.
  • Nhà xưởng của các cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
  • Nhà ở của hộ nghèo; nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các vùng khó khăn; nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ở các vùng đặc biệt khó khăn.
  • Nhà, đất của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
  • Nhà, đất của các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

Theo Điều 3 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm:

  • Nhà, đất.
  • Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
  • Tàu thủy theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải, bao gồm sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
  • Thuyền, kể cả du thuyền.
  • Tàu bay.
  • Xe máy bao gồm mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 của Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Các quy định chi tiết về việc áp dụng lệ phí trước bạ được Bộ Tài chính quy định trong Điều 11 của Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Quy định về người nộp lệ phí trước bạ như thế nào?

Tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
Trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ xe máy 2024?

Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ là khoản tiền cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì xe máy là đối tượng chịu lệ phí trước bạ.
Như vậy, khi cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu xe máy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.

❓ Câu hỏi:Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ năm 2024
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:10/06/2024
⏰ Ngày Cập nhật:10/06/2024
5/5 - (1 bình chọn)