Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Thanh Loan, Thứ năm, 13/06/2024 - 11:19
Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp đều là những chế độ hỗ trợ quan trọng dành cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, hai loại trợ cấp này có những điểm khác biệt về đối tượng áp dụng, điều kiện nhận và cách tính toán. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào việc phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp, giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi của mình và cách thức nhận trợ cấp một cách hiệu quả nhất.

Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

Tiêu chíTrợ cấp thôi việcTrợ cấp thất nghiệp
Căn cứ pháp lýĐiều 46 Bộ luật Lao động 2019 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CPChương 6 Luật Việc làm 2013
Đối tượng chi trảNgười sử dụng lao độngCơ quan bảo hiểm xã hội
Điều kiện hưởng– Người lao động làm làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.- Chấm dứt hợp đồng do:+ Hết hạn hợp đồng;+ Hoàn thành công việc theo hợp đồng;+ Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;+ Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;+ Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.(Trừ trường hợp: Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, chết…
Thời gian tính hưởng trợ cấp– Thời gian tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm- Thời gian này được tính theo năm (đủ 12 tháng) và làm tròn như sau:+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.Tính theo thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:+ Đóng đủ 12 – 36 tháng: Hưởng 03 tháng trợ cấp+ Cứ thêm đủ 12 tháng: Thêm 01 tháng+ Tối đa 12 tháng
Tiền lương tính trợ cấpTiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việcBình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Mức hưởngMức hưởng = ½ x Thời gian tính hưởng trợ cấp x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi nghỉ việcMức hưởng/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Giới hạn mức hưởngKhông giới hạn– Tối đa 05 lần mức lương cơ sở/tháng: Người lao động theo chế độ tiền lương của Nhà nước-  Tối đa 05 lần mức lương tối thiểu vùng/tháng: Người lao động theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp

Khi nào được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp?

1. Trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau:

  1. Hết hạn hợp đồng lao động.
  2. Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  4. Người lao động bị kết án phạt tù không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo hợp đồng lao động.
  5. Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
  6. Người sử dụng lao động chết hoặc bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Nếu người sử dụng lao động không phải là cá nhân, thì chấm dứt hoạt động hoặc không có người đại diện theo pháp luật.
  7. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
  8. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

Điều kiện để nhận trợ cấp thôi việc là người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động 2019.

Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp

2. Trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn) hoặc trong vòng 36 tháng (đối với hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng).
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học từ đủ 12 tháng trở lên, bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù, ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, và một số trường hợp khác.

Bằng cách tuân thủ các điều kiện nêu trên, người lao động có thể đảm bảo quyền lợi của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc khi gặp khó khăn trong tìm kiếm việc làm.

Khi nghỉ việc, có được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp?

Căn cứ khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm.

Về nguyên tắc, nếu đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa. Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, áp dụng từ ngày 01/01/2009.

Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, người lao động có thể có những khoảng thời gian không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp, chẳng hạn như:

  • Thời gian thử việc.
  • Thời gian không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
  • Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145, thời gian thử việc, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau và thai sản vẫn được tính vào tổng thời gian làm việc thực tế để tính trợ cấp thôi việc.

Do đó, người lao động khi nghỉ việc vẫn có thể được nhận cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đi làm trước ngày 01/01/2009.
  • Có thời gian thử việc.
  • Có thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng.
  • Có thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Những điều này đảm bảo rằng người lao động có thể nhận được cả trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp đặc biệt, giúp họ bảo vệ quyền lợi của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Người lao động bị sa thải có được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hay trợ cấp thất nghiệp hay không?

Trường hợp người lao động bị sa thải sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì pháp luật không loại trừ trường hợp người lao động bị sa thải sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, khi người lao động bị sa thải chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Công chức bị xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc thì có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Công chức bị xử lý kỷ luật với hình thức buộc thôi việc thì không được hưởng trợ cấp thôi việc nhưng được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận thời gian làm việc đã đóng bảo hiểm xã hội để thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

❓ Câu hỏi:Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:13/06/2024
⏰ Ngày Cập nhật:13/06/2024
5/5 - (1 bình chọn)