Quy định pháp luật về việc sử dụng hành lang trong các tòa chung cư
Hành lang chung cư là nơi để đi lại, do đó cần đảm bảo đủ độ rộng và độ thoáng. Việc duy trì một hành lang rộng rãi không chỉ giúp cho việc di chuyển của cư dân thuận lợi hơn mà còn có tác dụng quan trọng trong việc lưu thông không khí. Theo đó, những hành lang có kích thước rộng sẽ giúp các căn hộ chung cư thông thoáng hơn, tạo ra luồng gió lưu chuyển tự nhiên, mang lại cảm giác mát mẻ và dễ chịu cho cư dân.
Dựa vào quy định đã được ghi rõ tại Khoản 2 Điều 100 thuộc Luật Nhà ở năm 2014 về phần sở hữu chung và riêng của nhà chung cư, có thể thấy rõ ràng sự phân chia quyền sở hữu trong các tòa nhà chung cư.
Đối với phần sở hữu riêng của nhà chung cư:
Phần diện tích ở bên trong căn hộ bao gồm lô gia gắn liền với căn hộ và diện tích ban công. Các phần diện tích khác trong nhà chung cư cũng được công nhận là quyền sở hữu riêng của chủ nhà, chẳng hạn như các khu vực lưu trữ cá nhân hoặc không gian sử dụng riêng. Bên cạnh đó, các hệ thống trang thiết bị gắn liền với căn hộ, hoặc gắn liền với phần diện tích được công nhận là quyền sở hữu riêng, cũng thuộc quyền sở hữu của chủ nhà. Điều này có nghĩa là bất cứ thiết bị nào được lắp đặt cố định trong căn hộ, như hệ thống điều hòa, hệ thống điện nước riêng, đều thuộc quyền sở hữu và quản lý của chủ nhà.
Đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư:
Ngoài phần diện tích được công nhận là sở hữu riêng, tất cả các phần diện tích còn lại đều là sở hữu chung của nhà chung cư. Điều này bao gồm nhà sinh hoạt cộng đồng, hệ thống kết cấu chịu lực và không gian, các trang thiết bị dùng chung như tường bao ngôi nhà, tường chịu lực, khung, cột, mái sân thượng, tường phân chia cụ thể các căn hộ, cầu thoát hiểm, thang bộ, thang máy, hành lang, hệ thống thông tin liên lạc và hệ thống cấp nước. Các công trình công cộng nằm trong khu vực nhà chung cư mà không thuộc diện phải bàn giao cho nhà nước hoặc đầu tư xây dựng để kinh doanh cũng được xem là sở hữu chung. Thêm vào đó, hệ thống hạ tầng kỹ thuật bố trí bên ngoài và gắn liền với chung cư, trừ những hệ thống phải bàn giao cho nhà nước hoặc chủ đầu tư quản lý, cũng thuộc sở hữu chung.
Theo quy định này, hành lang là một phần sở hữu chung của nhà chung cư và thuộc quyền sử dụng, quản lý chung của tất cả các chủ sở hữu. Điều này có nghĩa là mọi người đều có trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ ngang nhau khi sử dụng hành lang trong các tòa chung cư. Việc này nhằm đảm bảo rằng không ai có thể chiếm dụng hay sử dụng hành lang vì mục đích riêng, gây cản trở và ảnh hưởng đến quyền lợi của những cư dân khác. Tất cả các cư dân cần có ý thức chấp hành quy định, tôn trọng không gian chung để duy trì một môi trường sống văn minh, an toàn và hài hòa.
Lấn chiếm hành lang chung cư là hành vi vi phạm pháp luật đúng không?
Những hành lang chật hẹp không đủ không gian để không khí lưu thông, dẫn đến tình trạng ẩm thấp và ngột ngạt, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và tâm lý của cư dân. Điều này đặc biệt quan trọng trong các tình huống khẩn cấp như hỏa hoạn, khi mà một hành lang rộng rãi có thể giúp cư dân di tản nhanh chóng và an toàn hơn. Vậy việc lấn chiếm hành lang chung cư là hành vi vi phạm pháp luật đúng không?
Theo khoản 2 Điều 100 Luật Nhà ở 2014 quy định về phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư như sau:
Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung của nhà chung cư được phân định rõ ràng. Phần sở hữu riêng bao gồm các khu vực và trang thiết bị gắn liền với căn hộ của từng chủ sở hữu. Phần sở hữu chung bao gồm:
a) Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
b) Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
c) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
d) Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt, bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã được phê duyệt.
Đồng thời, theo khoản 6 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, một trong những hành vi bị cấm là sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
Theo các quy định này, hành lang là phần diện tích còn lại được xác định là phần sở hữu chung của nhà chung cư. Pháp luật nghiêm cấm sử dụng phần diện tích thuộc quyền sở hữu chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở chung cư và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
Như vậy, lấn chiếm hành lang chung cư để sử dụng vào mục đích cá nhân hoặc sử dụng sai mục đích của phần diện tích này được xác định là hành vi vi phạm pháp luật. Điều này không chỉ gây mất trật tự, mỹ quan chung mà còn làm ảnh hưởng đến quyền lợi và sự an toàn của các cư dân khác trong tòa nhà. Việc tuân thủ các quy định pháp luật về sử dụng không gian chung là cần thiết để đảm bảo môi trường sống lành mạnh, văn minh và an toàn cho tất cả mọi người.
Xem thêm: Hợp đồng bảo trì nhà chung cư
Mức phạt hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư
Việc thiết kế và duy trì hành lang chung cư với đủ độ rộng và thoáng là vô cùng cần thiết, không chỉ đảm bảo chất lượng cuộc sống mà còn góp phần tạo nên một môi trường sống an toàn, tiện nghi và thoải mái cho tất cả mọi người.
Theo điểm c khoản 2 Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về chế tài xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư như sau:
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng. Đây là mức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP).
Theo đó, hành vi sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân thực hiện hành vi trên có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Điều này nhằm đảm bảo rằng không gian và các trang thiết bị dùng chung trong các tòa nhà chung cư được sử dụng đúng mục đích và không bị lạm dụng cho các mục đích cá nhân. Mức phạt tiền này không chỉ mang tính chất răn đe mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng nhà chung cư. Việc lấn chiếm hành lang chung cư để sử dụng vào mục đích cá nhân, chẳng hạn như đặt để đồ đạc cá nhân, sử dụng hành lang làm khu vực sinh hoạt riêng, hoặc bất kỳ hành vi nào làm cản trở lối đi chung, đều bị coi là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt nghiêm khắc.
Mục tiêu của các quy định và mức phạt này là nhằm duy trì trật tự, an toàn và mỹ quan chung cho tất cả cư dân trong tòa nhà chung cư, đồng thời tạo điều kiện sống văn minh, hài hòa cho cộng đồng cư dân. Việc tuân thủ quy định không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là nghĩa vụ đạo đức của mỗi cá nhân và tổ chức, góp phần xây dựng một môi trường sống tốt đẹp và bền vững.
Có thể bạn muốn biết:
- Mẫu di chúc chung của vợ chồng theo quy định hiện hành
- Thủ tục sang tên chung cư mini diễn ra như thế nào?
- Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư chuẩn 2024
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì có thể hiểu nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:
– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.