Quy định pháp luật về công cụ hỗ trợ
Các công cụ hỗ trợ như súng bắn điện, súng bắn đạn nhựa, và súng bắn hơi cay có khả năng gây tổn hại nghiêm trọng nếu không được sử dụng đúng cách và đúng mục đích. Vì vậy, việc cấp giấy phép không chỉ là thủ tục hành chính đơn thuần mà còn là một biện pháp kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo rằng chỉ những cá nhân, tổ chức có trách nhiệm, có nhu cầu chính đáng và có đủ điều kiện mới được phép sử dụng các loại công cụ này.
Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, khái niệm công cụ hỗ trợ được định nghĩa một cách chi tiết và rõ ràng. Theo đó, công cụ hỗ trợ là các phương tiện và động vật nghiệp vụ được sử dụng nhằm thi hành công vụ và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ. Mục đích của các công cụ này là để hạn chế và ngăn chặn những người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả hoặc trốn chạy, đồng thời bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.
Cụ thể, các công cụ hỗ trợ bao gồm nhiều loại phương tiện và thiết bị khác nhau. Ví dụ, có các loại súng như súng bắn điện, súng bắn hơi ngạt, súng bắn chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới, và súng phóng dây mồi. Cũng bao gồm súng bắn đạn nhựa, đạn nổ, đạn cao su, đạn hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.
Ngoài ra, còn có các phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê và chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay và quả nổ; và các loại dùi cui như dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại. Các công cụ bảo vệ khác bao gồm khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, lá chắn, mũ chống đạn và thiết bị áp chế bằng âm thanh.
Động vật nghiệp vụ cũng được xem là công cụ hỗ trợ, bao gồm các loài động vật được huấn luyện đặc biệt để sử dụng trong các nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
Cuối cùng, luật cũng quy định về các công cụ hỗ trợ có tính năng và tác dụng tương tự. Đây là những phương tiện được chế tạo và sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật và thiết kế của các nhà sản xuất hợp pháp, nhưng có tính năng và tác dụng tương tự như các công cụ hỗ trợ đã được liệt kê ở trên.
Xem thêm: Tội vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Đối tượng nào được cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ?
Việc kiểm tra, xét duyệt hồ sơ cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện một cách nghiêm ngặt bởi các cơ quan chức năng để đảm bảo rằng việc sử dụng các công cụ này không gây nguy hiểm cho xã hội và được sử dụng đúng với mục đích bảo vệ an ninh, trật tự. Chỉ sau khi được cấp giấy phép, các tổ chức, cá nhân mới được phép trang bị và sử dụng các công cụ hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng việc quản lý và sử dụng các công cụ hỗ trợ luôn được kiểm soát chặt chẽ, góp phần duy trì trật tự, an toàn xã hội.
Theo quy định tại tiểu mục 11 Mục D Phần II Thủ tục hành chính, ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022, giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ chỉ được cấp cho các đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017. Cụ thể, các đối tượng này bao gồm:
- Quân đội nhân dân;
- Dân quân tự vệ;
- Cảnh sát biển;
- Công an nhân dân;
- Cơ yếu;
- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan thi hành án dân sự;
- Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, và lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
- Hải quan cửa khẩu và lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
- Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
- An ninh hàng không và lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
- Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
- Ban Bảo vệ dân phố;
- Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
- Cơ sở cai nghiện ma túy.
Ngoài các đối tượng đã nêu trên, các đối tượng khác nếu có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ sẽ được xem xét dựa trên tính chất, yêu cầu và nhiệm vụ của họ. Trong trường hợp này, Bộ trưởng Bộ Công an sẽ có quyết định cụ thể về việc cấp giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ. Quy định này nhằm đảm bảo rằng chỉ những đơn vị, tổ chức có nhu cầu thực sự và nhiệm vụ đặc thù mới được trang bị công cụ hỗ trợ, góp phần đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội.
Thủ tục mua trang bị công cụ hỗ trợ diễn ra thế nào?
Quá trình xin cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ phải tuân theo các quy định cụ thể của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi có nhu cầu sử dụng các công cụ hỗ trợ phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền, trong đó cần nêu rõ mục đích sử dụng, số lượng, và loại công cụ cần trang bị. Hồ sơ cũng phải bao gồm các giấy tờ pháp lý chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị xin cấp phép và các giấy tờ cá nhân của người chịu trách nhiệm sử dụng công cụ hỗ trợ.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, và tiểu mục 11 Mục D Phần II Thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022, hồ sơ thực hiện thủ tục cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ cần bao gồm các giấy tờ sau:
- Trước tiên, cần có văn bản đề nghị trang bị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Văn bản này phải nêu rõ nhu cầu, điều kiện, số lượng, và chủng loại công cụ hỗ trợ cần trang bị để đảm bảo tính minh bạch và cụ thể.
- Tiếp theo, hồ sơ cần có bản sao Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đây là các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp và tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, hoặc doanh nghiệp yêu cầu trang bị công cụ hỗ trợ.
- Đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách, cần bổ sung bản sao Quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách. Điều này giúp xác nhận rằng đơn vị có một lực lượng bảo vệ chuyên trách và cần trang bị công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ.
- Một giấy giới thiệu cũng cần được nộp trong hồ sơ. Giấy này nhằm xác nhận người đại diện đến liên hệ thực hiện thủ tục cấp giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ.
- Cuối cùng, cần có bản sao Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Đây là các giấy tờ tùy thân cần thiết để xác minh danh tính của người đại diện trong quá trình làm thủ tục.
Tóm lại, việc chuẩn bị đầy đủ và chính xác các giấy tờ nêu trên là rất quan trọng để đảm bảo quá trình cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ diễn ra suôn sẻ và đúng quy định của pháp luật.
Thủ tục cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ được thực hiện theo tiểu mục 11 Mục D Phần II Thủ tục hành chính, ban hành kèm theo Quyết định 3191/QĐ-BCA năm 2022, bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở trung ương có nhu cầu cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện trực tiếp tại trụ sở, qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính, tạo sự thuận tiện cho người nộp.
- Bước 2: Cán bộ tiếp nhận sẽ kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Quá trình này có thể diễn ra theo ba trường hợp:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện và thủ tục: Cán bộ tiếp nhận sẽ tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến cho người nộp hồ sơ, xác nhận rằng hồ sơ đã được chấp nhận để xử lý.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thủ tục hoặc kê khai chưa đầy đủ, chính xác: Cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn người nộp bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, nêu rõ các thủ tục và nội dung cần bổ sung, kê khai để hồ sơ hoàn chỉnh.
- Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện: Cán bộ tiếp nhận sẽ không tiếp nhận hồ sơ và trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, nêu rõ lý do không tiếp nhận hồ sơ.
- Bước 3: Dựa trên ngày hẹn trên giấy biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sẽ đến nhận Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ hoặc có thể nhận qua Cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Thời hạn giải quyết thủ tục này là 10 ngày làm việc, đảm bảo quá trình được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Kết quả của thủ tục hành chính là Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ. Lệ phí cho mỗi công cụ hỗ trợ là 10.000 đồng. Việc quy định chi tiết các bước và lệ phí rõ ràng giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp trong quá trình xin cấp Giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ, đồng thời đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề cho người lao động
- Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ năm 2024 bao gồm những gì?
- Hồ sơ chứng minh để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Câu hỏi thường gặp
Công cụ hỗ trợ bao gồm:
– Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;
– Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;
– Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;
– Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
– Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
– Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017.
Theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính về việc vi phạm quy định về các hành vi vi phạm liên quan đến công cụ hỗ trợ, hành vi sử dụng công cụ hỗ trợ trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, còn có các biện pháp khắc phục hậu quả là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính