Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 14/06/2024 - 11:08
"Hàng xách tay" là khái niệm chỉ các loại hàng hóa được mang từ nước ngoài về Việt Nam thông qua hình thức xách tay, không qua các kênh nhập khẩu chính thức. Đây có thể là những món đồ được người thân sống ở nước ngoài gửi về như một món quà, hoặc là hàng hóa mà người đi du lịch mua tại nước ngoài và mang về dưới dạng hành lý cá nhân. Ngoài ra, nhân viên hàng không cũng có thể mua hàng ở nước ngoài và mang về Việt Nam trong các chuyến bay của họ. Không chỉ dừng lại ở các cá nhân, hiện nay có nhiều công ty hoặc cá nhân đứng ra làm dịch vụ mua hàng từ nước ngoài và chuyển về Việt Nam theo đường xách tay, phục vụ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng trong nước. Vậy hiện nay việc Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

“Hàng xách tay” được hiểu là những loại hàng hóa được mang từ nước ngoài về Việt Nam thông qua đường xách tay, nghĩa là không qua các kênh nhập khẩu chính thức. Điều này bao gồm việc người thân từ nước ngoài gửi về, hoặc người đi du lịch nước ngoài mang về như hành lý cá nhân. Cũng có thể là các nhân viên hàng không mua hàng tại nước ngoài và mang về, hoặc một số cá nhân hay công ty cung cấp dịch vụ mua hàng và chuyển hàng về Việt Nam. Những hàng hóa này thường không qua các thủ tục nhập khẩu chính thức như khai báo hải quan, kiểm định chất lượng và nộp thuế nhập khẩu.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, “hàng hóa nhập lậu” được định nghĩa với các tiêu chí cụ thể như sau:

a) Hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép nhập khẩu.

b) Hàng hóa cần có giấy phép nhập khẩu nhưng không có, hoặc không đáp ứng các điều kiện nhập khẩu theo quy định của pháp luật.

c) Hàng hóa không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định hoặc gian lận về số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan

Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

d) Hàng hóa lưu thông trên thị trường mà không có hóa đơn, chứng từ kèm theo, hoặc có nhưng không hợp pháp theo quy định về quản lý hóa đơn.

đ) Hàng hóa phải dán tem nhập khẩu theo quy định nhưng không có tem, hoặc có tem nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

Như vậy, “hàng xách tay” không nằm trong danh mục hàng hóa nhập lậu nếu chúng không vi phạm các điều kiện và quy định trên. Điều này có nghĩa là, dù không qua các kênh nhập khẩu chính thức, hàng xách tay vẫn phải tuân thủ các quy định về nguồn gốc, hóa đơn, chứng từ và các điều kiện khác để không bị coi là hàng nhập lậu.

Điều kiện để bán hàng xách tay hiện nay là gì?

“Hàng xách tay” là khái niệm chỉ các loại hàng hóa được mang từ nước ngoài về Việt Nam thông qua hình thức xách tay, tức là không qua các kênh nhập khẩu chính thức. Những món hàng này có thể là quà từ người thân sống ở nước ngoài gửi về, hoặc là hàng hóa mà người đi du lịch mua tại nước ngoài và mang về dưới dạng hành lý cá nhân. Ngoài ra, nhân viên hàng không cũng thường mua hàng ở nước ngoài và mang về Việt Nam trong các chuyến bay của họ. Bên cạnh đó, hiện nay có nhiều cá nhân và công ty cung cấp dịch vụ mua hàng từ nước ngoài và chuyển về Việt Nam theo đường xách tay, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước.

Bán hàng xách tay là hoạt động cần phải tuân thủ nhiều điều kiện và quy định cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp. Trước hết, hàng hóa xách tay phải được thông qua hải quan theo thủ tục đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh, như quy định tại Điều 59 Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Điều này đảm bảo rằng hàng hóa đã qua kiểm tra và được phê duyệt bởi cơ quan hải quan.

Ngoài ra, khi làm thủ tục hải quan, hàng hóa phải đảm bảo đúng số lượng và chủng loại như đã khai báo. Điều này giúp tránh tình trạng gian lận và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình nhập khẩu.

Quan trọng hơn, hàng hóa không được nằm trong danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Điều này giúp bảo vệ thị trường và người tiêu dùng khỏi những sản phẩm không an toàn hoặc không phù hợp với quy định.

Hàng hóa cũng cần phải có hóa đơn, chứng từ kèm theo, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn. Điều này không chỉ giúp xác định nguồn gốc hàng hóa mà còn hỗ trợ trong việc kiểm tra, kiểm soát và truy xuất nguồn gốc khi cần thiết.

Bán hàng xách tay có hợp pháp không?

Ngoài các điều kiện về thủ tục và giấy tờ, chủ kinh doanh còn phải đóng đầy đủ các loại thuế và phí liên quan. Cụ thể, bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (VAT), lệ phí hải quan, và trong một số trường hợp, có thể phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế môi trường đối với những mặt hàng đặc thù.

Như vậy, khi hàng xách tay đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và chủ kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế, phí theo đúng quy định của pháp luật, hoạt động kinh doanh hàng xách tay sẽ được xem là hợp pháp và phù hợp với quy định của pháp luật. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng mà còn góp phần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trên thị trường.

Xem ngay: hợp đồng nhập khẩu hàng hóa

Xử lí bán hàng xách tay vi phạm pháp luật như thế nào?

Việc sử dụng hàng xách tay mang lại nhiều lợi ích đáng kể. Trước hết, người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận với những sản phẩm độc đáo, chất lượng cao từ nước ngoài mà thị trường trong nước không có. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những sản phẩm thời trang, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, và các thiết bị công nghệ mới nhất. Hơn nữa, hàng xách tay thường có giá cả phải chăng hơn so với hàng nhập khẩu chính ngạch, do không phải chịu nhiều loại thuế và phí liên quan.

Trong trường hợp bán hàng xách tay vi phạm pháp luật, người vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, các cá nhân kinh doanh hàng nhập lậu sẽ bị phạt từ 500.000 đến 50 triệu đồng, tùy thuộc vào giá trị của hàng hóa nhập lậu. Đối với các tổ chức vi phạm kinh doanh hàng lậu, mức phạt sẽ cao hơn, từ 1 triệu đến 100 triệu đồng.

Mức xử phạt sẽ tăng lên gấp đôi, tối đa là 100 triệu đồng đối với cá nhân và 200 triệu đồng đối với tổ chức, nếu người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh và thuốc… có giá trị dưới 100 triệu đồng hoặc từ 100 triệu đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Ngoài ra, về trách nhiệm hình sự, người có hành vi vi phạm với dấu hiệu của Tội buôn lậu theo quy định tại Điều 188 Bộ luật hình sự 2015 sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Điều này nhằm mục đích răn đe và ngăn chặn các hành vi buôn lậu, bảo vệ thị trường và sức khỏe của người tiêu dùng.

Như vậy, việc bán hàng xách tay nếu không tuân thủ đúng các quy định pháp luật có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, không chỉ ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động kinh doanh của cá nhân hay tổ chức mà còn có thể đối diện với các hình thức xử lý nghiêm khắc từ các cơ quan chức năng. Do đó, người kinh doanh hàng xách tay cần phải nắm rõ và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan để tránh các rủi ro pháp lý.

Có thể bạn muốn biết:

Câu hỏi thường gặp

Hàng lậu là hàng hóa như thế nào?

Hàng lậu là Hàng hóa nhập khẩu thuộc trong danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu, Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;…

Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là gì?

Tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về khái niệm hàng hóa không rõ nguồn gốc cụ thể như sau:
Giải thích từ ngữ
Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

13. “Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.

5/5 - (1 bình chọn)