Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 23/02/2024 - 14:31
Quỹ từ thiện, với sứ mệnh cao cả là mang lại sự giúp đỡ và hỗ trợ cho những người gặp khó khăn và bất hạnh, đóng vai trò quan trọng trong việc xoa dịu những đau thương và mất mát do sự cố không mong muốn như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hay tai nạn. Khác với các tổ chức có mục đích tạo lợi nhuận, quỹ từ thiện không hướng đến việc thu về những khoản tiền lớn hay lợi nhuận cao, mà mục tiêu chính là giúp đỡ và cứu trợ những người gặp khó khăn trong xã hội một cách tận tình và không vụ lợi. Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện sẽ được chúng tôi chia sẻ tại bài viết sau

Quy định pháp luật về quỹ từ thiện như thế nào?

Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện

Một trong những tác động lớn nhất mà quỹ từ thiện mang lại là sự khích lệ và niềm hy vọng cho những người đang phải đối mặt với khó khăn. Những khoảnh khắc đầy nước mắt khi người dân bị mắc kẹt trong một vụ tai nạn giao thông, hay cảnh tượng đau lòng khi một cộng đồng bị ảnh hưởng bởi một trận động đất kinh hoàng, tất cả đều được gạt bỏ nhờ sự hỗ trợ từ quỹ từ thiện

Theo Điều 4 của Nghị định 93/2019/NĐ-CP, quỹ từ thiện được định nghĩa là một nguồn tài nguyên được tổ chức và hoạt động với mục đích chính là hỗ trợ và giúp đỡ trong việc khắc phục những sự cố không may do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và cung cấp sự hỗ trợ đến các đối tượng khó khăn, yếu thế cần được xã hội hỗ trợ. Điểm đặc biệt quan trọng ở đây là quỹ từ thiện không được thiết lập với mục đích tạo ra lợi nhuận, mà chủ yếu là để phục vụ cộng đồng và giải quyết các vấn đề xã hội.

Việc không vì mục tiêu lợi nhuận là một nguyên tắc quan trọng trong hoạt động của quỹ từ thiện. Điều này có nghĩa là mọi lợi nhuận hoặc thu nhập mà quỹ thu được trong quá trình hoạt động không được sử dụng để phân chia cho các cá nhân hoặc tổ chức mà chỉ được sử dụng cho các mục đích đã được quy định rõ ràng trong điều lệ của quỹ và được công nhận. Những mục đích này thường bao gồm việc hỗ trợ các chương trình và dự án từ thiện, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng cần được giúp đỡ, hoặc đầu tư để tăng cường khả năng hoạt động và hiệu quả của quỹ từ thiện.

Từ việc không vì mục tiêu lợi nhuận, quỹ từ thiện mang lại niềm tin và sự đảm bảo cho cộng đồng về sự minh bạch và tính chất nhân văn của hoạt động của mình. Điều này giúp tăng cường sự hỗ trợ và ủng hộ từ phía cộng đồng, đồng thời đảm bảo rằng các nguồn lực được sử dụng một cách hiệu quả nhất để giải quyết những vấn đề xã hội và giúp đỡ những người cần thiết nhất.

Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện

Quỹ từ thiện cũng góp phần vào việc xây dựng và phát triển cộng đồng. Bằng cách hỗ trợ các dự án về giáo dục, y tế, văn hóa, và phát triển cộng đồng, quỹ từ thiện giúp tạo ra những điều kiện sống tốt hơn cho mọi người. Việc cải thiện điều kiện giáo dục, nâng cao chất lượng y tế, và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương không chỉ giúp cho cộng đồng trở nên mạnh mẽ hơn mà còn là nền tảng để mỗi cá nhân có thể phát triển và đóng góp cho xã hội.

Để được cấp phép thành lập, một quỹ từ thiện phải tuân thủ một loạt các điều kiện được quy định rõ trong Điều 10 của Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Đây là những điều kiện cơ bản và quan trọng nhằm đảm bảo tính chất và mục đích của quỹ, cũng như bảo vệ quyền lợi của cộng đồng và các bên liên quan.

Điều kiện đầu tiên đòi hỏi rằng quỹ từ thiện phải có mục đích hoạt động rõ ràng và phù hợp với quy định của Điều 3 của nghị định. Mục đích này bao gồm việc hỗ trợ và khuyến khích phát triển trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, khoa học, công nghệ và từ thiện, nhân đạo. Đặc biệt, quỹ không được thiết lập với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ từ thiện

Điều kiện thứ hai liên quan đến các sáng lập viên của quỹ. Các sáng lập viên này phải là công dân hoặc tổ chức đặt trụ sở tại Việt Nam. Đối với công dân, họ phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích. Đối với tổ chức, điều kiện đề ra là tổ chức này phải được thành lập hợp pháp và có điều lệ quy định rõ chức năng, nhiệm vụ. Ngoài ra, cần có văn bản quyết định của tập thể lãnh đạo hoặc người đứng đầu tổ chức về việc tham gia thành lập quỹ và cử người đại diện tham gia tư cách sáng lập viên. Trong trường hợp tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài, người đại diện tham gia thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam.

Điều kiện thứ ba là việc sáng lập viên phải có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ, theo quy định tại Điều 14 của nghị định.

Điều kiện cuối cùng là hồ sơ thành lập quỹ phải đảm bảo theo quy định tại Điều 15 của nghị định. Cụ thể, hồ sơ này bao gồm đơn đề nghị thành lập quỹ, dự thảo điều lệ quỹ, bản cam kết đóng góp tài sản, sơ yếu lý lịch của các thành viên ban sáng lập, v.v.

Tất cả những điều kiện này đều nhằm mục đích đảm bảo tính minh bạch, đạo đức và hiệu quả trong hoạt động của quỹ từ thiện, từ việc xác định mục đích rõ ràng cho đến việc quản lý và sử dụng tài sản một cách có trách nhiệm và công bằng.

>>>Tham khảo ngay: Hồ sơ đăng ký sử dụng tác phẩm âm nhạc

Điều kiện để quỹ từ thiện được hoạt động

Quỹ từ thiện không chỉ là một tổ chức mang lại sự hỗ trợ tạm thời mà còn là nguồn động viên và hy vọng cho những người gặp khó khăn. Với mục tiêu cao cả là xây dựng một xã hội nhân văn và phát triển, quỹ từ thiện đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc tạo ra những thay đổi tích cực và bền vững cho xã hội.

Quỹ từ thiện, như một cánh cửa mở ra những cơ hội và hy vọng cho những người khó khăn, chỉ hoạt động khi đạt đủ các điều kiện quy định theo Nghị định 93/2019/NĐ-CP. Điều này làm cho việc thành lập và vận hành quỹ trở nên cẩn thận và có sự đảm bảo, giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của các hoạt động từ thiện.

Đầu tiên, quỹ cần có giấy phép thành lập và công nhận điều lệ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định. Việc này đặt ra một tiêu chuẩn cao về quản lý và hoạt động của quỹ, đảm bảo rằng mọi hoạt động đều tuân thủ các quy định pháp luật và mục đích từ thiện được thực hiện một cách minh bạch và có trách nhiệm.

Thứ hai, quỹ phải công bố về việc thành lập của mình theo quy định tại Điều 22 của Nghị định. Việc công bố này không chỉ là một yêu cầu hành chính mà còn là một biện pháp để tạo sự tin cậy và sự minh bạch với cộng đồng. Bằng cách này, quỹ xây dựng sự uy tín và tạo ra một môi trường tin cậy để thu hút nguồn lực từ cộng đồng và các nhà tài trợ.

Tiếp theo, quỹ cần có văn bản xác nhận từ ngân hàng về việc số tiền cam kết đóng góp đã được chuyển vào tài khoản của quỹ. Điều này là một biện pháp để đảm bảo rằng các nguồn lực đã được cam kết đóng góp sẽ được quỹ sử dụng một cách chính xác và hiệu quả.

Ngoài ra, việc thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định tại Điều 23 của Nghị định cũng là một bước quan trọng trong quá trình hoạt động của quỹ. Điều này đảm bảo rằng quỹ có quyền sở hữu và quản lý tài sản một cách hợp pháp và minh bạch.

Cuối cùng, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ là một bước quan trọng để xác nhận rằng quỹ đã đạt đủ các tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để hoạt động một cách hiệu quả và bền vững.

Tóm lại, việc đảm bảo các điều kiện quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP là một phần không thể thiếu trong việc thành lập và vận hành của quỹ từ thiện. Chỉ khi đạt đủ các tiêu chuẩn này, quỹ mới có thể thực sự hoạt động và mang lại những giá trị tích cực cho cộng đồng và xã hội.

Tham khảo thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện với sáng lập viên của quỹ từ thiện như thế nào?

Điều kiện với sáng lập viên của quỹ từ thiện theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:
– Sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân, tổ chức Việt Nam;
– Đối với công dân: Có đủ năng lực hành vi dân sự và không có án tích;
– Đối với tổ chức: 
+ Được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; 
+ Có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; 
+ Quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ;
+ Trường hợp tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam;
– Đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP

Hồ sơ thành lập quỹ từ thiện gồm những gì?

Tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức thành lập quỹ từ thiện phải nộp hồ sơ thành lập quỹ theo các nội dung sau:
– Đơn đề nghị thành lập quỹ;
– Dự thảo điều lệ quỹ;
– Bản cam kết đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên, tài liệu chứng minh tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP;
– Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ và các tài liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12 hoặc Điều 13 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
Trong đó, sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì có văn bản đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
– Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ;
– Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của quỹ.

5/5 - (1 bình chọn)