Quy định pháp luật về giấy phép mạng xã hội như thế nào?
Mạng xã hội không chỉ là một phương tiện truyền thông trực tuyến, mà còn là một phần không thể thiếu của cuộc sống hiện đại, một nền tảng quan trọng cho việc kết nối và giao lưu giữa mọi người trên khắp thế giới. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, mạng xã hội đã trở thành một phần không thể tách rời trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
Mạng xã hội cung cấp một nền tảng để người dùng có thể chia sẻ thông tin, suy nghĩ, cảm xúc và trải nghiệm của họ với bạn bè, gia đình và người khác trên toàn cầu. Các dịch vụ mạng xã hội không chỉ giúp kết nối cá nhân mà còn tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp và tổ chức để tiếp cận và tương tác với khách hàng và cộng đồng một cách hiệu quả.
Giấy phép thiết lập mạng xã hội là một bước quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động trên mạng xã hội được thực hiện một cách hợp pháp và tuân thủ các quy định pháp luật. Điều này giúp đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin của người dùng, đồng thời cũng tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và cạnh tranh cho các doanh nghiệp hoạt động trên mạng xã hội.
Ví dụ, mạng xã hội Facebook đã trở thành một trong những nền tảng mạng xã hội phổ biến nhất tại Việt Nam, với hàng triệu người dùng sử dụng hàng ngày để chia sẻ thông tin, hình ảnh, video và tương tác với bạn bè và người thân. Mạng xã hội Twitter cũng có sức ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là trong việc chia sẻ thông tin nhanh chóng và tiếp cận tin tức mới nhất từ khắp nơi trên thế giới. Còn mạng xã hội TikTok đã nhanh chóng trở thành một hiện tượng toàn cầu, thu hút hàng tỷ người dùng với những video ngắn sáng tạo và thú vị.
Trong bối cảnh này, việc cấp phép thiết lập mạng xã hội là một phần quan trọng của việc quản lý và điều hành mạng xã hội, giúp tạo ra một môi trường an toàn, minh bạch và phát triển cho cả người dùng và doanh nghiệp trên toàn cầu.
Quy định chung về quản lý việc thiết lập mạng xã hội như thế nào?
Quá trình đăng ký và nhận giấy phép mạng xã hội không chỉ là một thủ tục pháp lý bình thường mà còn là một bước quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động trên mạng xã hội được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của người dùng, đảm bảo tính minh bạch và an toàn của thông tin trên mạng, cũng như tạo điều kiện công bằng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Theo quy định của Nghị định 72/2013/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung, cùng với các điều chỉnh từ điểm a, điểm c, và điểm đ của khoản 7 Điều 1 trong Nghị định 27/2018/NĐ-CP, việc quản lý thiết lập mạng xã hội đã được cụ thể hóa như sau:
1. Trang thông tin điện tử dưới hình thức báo điện tử phải tuân theo các quy định của pháp luật về báo chí.
2. Các trang thông tin điện tử chuyên ngành phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định liên quan trong Nghị định.
3. Các trang thông tin điện tử cá nhân và nội bộ cần tuân thủ các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet cũng như các quy định khác liên quan.
4. Tổ chức và doanh nghiệp chỉ được phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội khi có giấy phép tương ứng.
5. Để được cấp giấy phép, tổ chức và doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện như là tồn tại theo luật pháp, có đội ngũ nhân sự đủ, đã đăng ký tên miền và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và bảo mật thông tin.
6. Giấy phép này có thời hạn tối đa là 10 năm.
7. Cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý.
8. Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử sẽ cấp giấy phép cho các tổ chức như cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, tổ chức tôn giáo hợp pháp, tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
9. Sở Thông tin và Truyền thông sẽ cấp giấy phép cho tổ chức và doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định trước đó.
10. Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, và lệ phí liên quan đến việc cấp phép.
11. Cơ quan cấp phép có thể đình chỉ giấy phép nếu tổ chức hoặc doanh nghiệp vi phạm các điều khoản được quy định.
12. Nếu vi phạm nghiêm trọng, giấy phép có thể bị thu hồi.
13. Lệ phí cấp phép sẽ được quy định bởi Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông.
Xem ngay: Thủ tục xin cấp giấy phép xả khí thải công nghiệp
Hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ mạng xã hội gồm những gì?
Để được cấp giấy phép dịch vụ mạng xã hội, các doanh nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông đề ra. Điều này có thể bao gồm việc đảm bảo tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh, có kế hoạch hoạt động mạng xã hội cụ thể và rõ ràng, cũng như đảm bảo an ninh thông tin và quản lý dữ liệu đúng cách.
Tuy nhiên, việc đạt được giấy phép mạng xã hội chỉ là một phần của quá trình. Sau khi được cấp phép, các doanh nghiệp cũng cần tuân thủ các quy định và nghĩa vụ pháp lý khác trong quá trình vận hành và quản lý trang mạng xã hội của mình. Điều này đảm bảo rằng mạng xã hội được vận hành một cách bền vững và có ích cho cả người dùng và cộng đồng.
Trước khi tổ chức và doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội, họ cần hoàn thành một trong hai loại giấy tờ pháp lý quan trọng sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Đối với các công ty có vốn điều lệ từ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đầu tư: Đối với các công ty có vốn đầu tư từ nước ngoài.
Đây là những điều kiện cơ bản và quan trọng nhất để việc thiết lập mạng xã hội được coi là hợp pháp và được công nhận bởi pháp luật. Tiếp theo, do hoạt động kinh doanh dịch vụ mạng xã hội thuộc nhóm ngành nghề có điều kiện, sau khi đã được cấp giấy phép thành lập, bạn cần tiến hành xin giấy phép con, cụ thể là giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Bước 1: Soạn hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội
Bộ hồ sơ xin giấy phép thiết lập mạng xã hội bao gồm:
– Giấy đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội trực tuyến
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (bản sao)
– Đề án hoạt động mạng xã hội
– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội
– Bằng cử nhân hoặc bằng cấp có giá trị tương đương trở lên của nhân sự đảm nhận quản lý nội dung (bản sao có chứng thực)
– Giấy ủy quyền (nếu người đại diện pháp luật không thể nộp hồ sơ)
Khi thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ mạng xã hội, bạn cần đăng ký các mã ngành sau:
– Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
– Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội đến cơ quan có thẩm quyền
Bạn có thể thực hiện nộp hồ sơ đăng ký giấy phép mạng xã hội theo một trong ba cách sau:
– Cách 1: Nộp trực tiếp tại cơ quan của Bộ Thông tin và Truyền thông
– Cách 2: Nộp qua đường bưu điện
– Cách 3: Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.
Bước 3: Chờ xét duyệt và nhận giấy phép mạng xã hội trực tuyến**
Nếu hồ sơ hợp lệ:
– Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xét duyệt và cấp giấy phép mạng xã hội trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
Nếu không hợp lệ:
– Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi văn bản từ chối kèm lý do.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động năm 2024
- Xin giấy phép bay flycam tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
- Lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước tại TP.HCM
Câu hỏi thường gặp
Tối thiểu 1 nhân sự có quốc tịch Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin hoặc người nước ngoài có có thẻ tạm trú còn thời hạn ít nhất 6 tháng tại Việt Nam;
Có bộ phận quản lý nội dung thông tin;
Tối thiểu 1 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Tên miền phải khác hoặc không được tương đồng với tên miền của cơ quan báo chí;
Sử dụng ít nhất 1 tên miền có đuôi “.vn” và thông tin phải được lưu trữ tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội trong cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng chung tên miền có dãy ký tự giống nhau, kể cả tên miền thứ cấp;
Tên miền phải chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên internet;
Tên miền quốc tế phải được xác nhận hợp pháp.