Hợp đồng lao động cần chú ý những gì?

Thanh Loan, Thứ ba, 12/11/2024 - 11:06
Khi ký kết hợp đồng lao động, cả người lao động và người sử dụng lao động cần nắm rõ những quy định quan trọng để bảo vệ quyền lợi của mình. "Hợp đồng lao động cần chú ý những gì?" là câu hỏi mà nhiều người đặt ra, bởi lẽ một hợp đồng hợp pháp không chỉ bao gồm các điều khoản về lương, thời gian làm việc, mà còn liên quan đến bảo hiểm, điều kiện làm việc và các chế độ phúc lợi. Cùng Hỏi đáp luật tìm hiểu kỹ lưỡng các quy định về hợp đồng sẽ giúp hạn chế rủi ro và đảm bảo tính minh bạch trong quan hệ lao động.

Hợp đồng lao động cần chú ý những gì?

Việc hiểu rõ các nội dung trên giúp các bên giao kết hợp đồng lao động đảm bảo tính hợp pháp, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của mình, từ đó tạo ra môi trường làm việc ổn định và bền vững. Khi ký kết hợp đồng lao động, cả người sử dụng lao động và người lao động cần lưu ý các vấn đề sau để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Cụ thể, theo nội dung quy định tại Bộ luật Lao động 2019 đã quy định rõ ràng về các loại hợp đồng, nội dung chủ yếu, và hiệu lực của hợp đồng như sau:

Phân loại hợp đồng lao động

Căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được chia thành hai loại chính:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là loại hợp đồng trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Loại hợp đồng này thường mang tính ổn định và lâu dài, phù hợp cho những công việc có tính chất bền vững.
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà hai bên thỏa thuận về thời hạn và thời điểm chấm dứt hợp đồng. Thời gian của hợp đồng này không quá 36 tháng. Loại hợp đồng này phù hợp cho những công việc mang tính thời vụ hoặc có thời gian kết thúc rõ ràng.

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động

Căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, các nội dung chính cần có trong hợp đồng lao động bao gồm:

  • Thông tin của các bên tham gia: Bao gồm tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người đại diện người sử dụng lao động; thông tin cá nhân của người lao động như họ tên, ngày sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
  • Quy định rõ công việc mà người lao động sẽ thực hiện và địa điểm làm việc.
  • Quy định thời gian hợp đồng có hiệu lực.
  • Bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
  • Quy định về việc xét tăng bậc, tăng lương trong quá trình làm việc.
  • Quy định thời gian làm việc trong ngày, tuần và các ngày nghỉ, nghỉ phép.
  • Đảm bảo an toàn lao động cho người lao động, tùy theo tính chất công việc.
  • Bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo quyền lợi khi có rủi ro xảy ra.
  • Quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động.

Hiệu lực của hợp đồng lao động

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký kết, trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên hoặc có quy định riêng của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện ngay từ thời điểm ký kết hoặc từ thời điểm được thỏa thuận.

Tìm hiểu ngay: Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động

Khi giao kết HĐLĐ giữa người lao động với người sử dụng lao động phải dựa trên hình thức nào?

Tùy vào tính chất công việc và thời hạn của hợp đồng mà các bên có thể lựa chọn hình thức giao kết phù hợp: giao kết bằng văn bản cho các hợp đồng dài hạn và hầu hết các trường hợp, hoặc giao kết bằng lời nói cho các hợp đồng ngắn hạn dưới 01 tháng. Điều này nhằm đảm bảo tính linh hoạt trong quan hệ lao động nhưng vẫn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia.

Khi giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, việc xác định đúng hình thức hợp đồng là điều rất quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của các bên. Dựa theo nội dung quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có thể được thực hiện theo hai hình thức chính:

Hợp đồng lao động cần chú ý những gì?
Hợp đồng lao động cần chú ý những gì?

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, cùng các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Thậm chí, nếu hợp đồng có tên gọi khác nhưng nội dung vẫn quy định về việc làm có trả công, tiền lương, và sự quản lý, giám sát của một bên đối với bên kia thì hợp đồng đó vẫn được coi là hợp đồng lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải thực hiện ký kết hợp đồng lao động, đây là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo rằng quyền và nghĩa vụ của hai bên được rõ ràng từ khi bắt đầu quan hệ lao động.

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động có hai hình thức giao kết:

  • Hợp đồng lao động phải được ký kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản. Đối với hình thức giao kết qua phương tiện điện tử (như thư điện tử, tài liệu trực tuyến) dưới dạng thông điệp dữ liệu cũng được công nhận giá trị như hợp đồng văn bản, miễn là đáp ứng các quy định về giao dịch điện tử.
  • Hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng. Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong các trường hợp đặc biệt, bao gồm những công việc mà người lao động làm dưới 15 tuổi, công việc giúp việc gia đình và các công việc mang tính thời vụ cần tuân thủ quy định tại nội dung khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao động.

Khi giao kết hợp đồng lao động ai là người có thẩm quyền giao kết?

Trong quá trình ký kết hợp đồng lao động, việc xác định người có thẩm quyền giao kết hợp đồng là rất quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của hợp đồng. Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động được phân chia cụ thể như sau:

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động của người lao động

  • Thông thường, người lao động sẽ trực tiếp tham gia ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động.
  • Đối với các công việc có tính chất thời vụ hoặc công việc có thời hạn dưới 12 tháng, nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người đại diện trong nhóm để ký kết hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được lập bằng văn bản và có giá trị pháp lý như hợp đồng riêng lẻ với từng người lao động. Hợp đồng lao động do người đại diện ký cần kèm theo danh sách chi tiết thông tin của từng thành viên trong nhóm, bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, và chữ ký của từng người.

Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động có thể là:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật.
  • Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền.
  • Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân theo pháp luật, hoặc người được ủy quyền hợp pháp.
  • Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động trong các trường hợp tuyển dụng lao động trực tiếp.

Trường hợp đặc biệt của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động

Người lao động giao kết hợp đồng lao động cần thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự.
  • Người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được ký hợp đồng lao động khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
  • Người lao động dưới 15 tuổi có thể giao kết hợp đồng lao động nhưng bắt buộc phải có người đại diện theo pháp luật cùng ký hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho người lao động nhỏ tuổi.
  • Người lao động được ủy quyền trong nhóm lao động có thẩm quyền hợp pháp để giao kết hợp đồng lao động.

Quy định về việc ủy quyền trong giao kết hợp đồng lao động

Căn cứ theo nội dung quy định tại Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định rõ rằng người được ủy quyền để giao kết hợp đồng lao động không được phép ủy quyền lại cho người khác. Điều này nhằm đảm bảo trách nhiệm trực tiếp của người được ủy quyền khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động bao gồm những gì?

Căn cứ theo nội dung quy định của Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động cần có các nội dung chủ yếu như:
Thông tin của người lao động và người sử dụng lao động
Công việc và địa điểm làm việc
Thời hạn của hợp đồng
Mức lương và các khoản phụ cấp, phúc lợi
Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
Chế độ đào tạo và phát triển cho người lao động

Ai là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động?

Người giao kết hợp đồng lao động có thể là người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền hợp pháp của doanh nghiệp. Đối với người lao động, chỉ những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền tự ký hợp đồng; người lao động dưới 18 tuổi cần có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp.

❓ Câu hỏi:Hợp đồng lao động cần chú ý những gì?
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:12/11/2024
⏰ Ngày Cập nhật:12/11/2024
Đánh giá post này