Hợp đồng mua bán đất là gì?
Hợp đồng mua bán đất không chỉ đơn thuần là một văn bản pháp lý mà còn là một trong những thỏa thuận quan trọng nhất trong lĩnh vực bất động sản. Điều này bởi vì sở hữu đất đai và nhà ở đó không chỉ đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người là nơi ẩn náu, mà còn có ảnh hưởng lớn đến đời sống và kinh tế cá nhân, gia đình, và cả cộng đồng.
Theo Điều 500 của Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng về quyền sử dụng đất là một thỏa thuận giữa các bên, trong đó người sử dụng đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất, hoặc thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia. Trong khi đó, bên kia phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mà họ đã ký với người sử dụng đất.
Theo Điều 502 của Bộ Luật Dân sự 2015, hình thức và thủ tục của hợp đồng về quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định cụ thể. Đầu tiên, hợp đồng này phải được lập thành văn bản, và hình thức này phải tuân thủ quy định của Bộ luật Dân sự, cũng như các quy định khác của pháp luật liên quan đến đất đai. Thứ hai, việc thực hiện hợp đồng này phải tuân thủ đúng trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác liên quan.
Do đó, có thể thấy rằng hợp đồng mua bán đất là một dạng hợp đồng dân sự phức tạp, yêu cầu sự chú ý đặc biệt đến cả quy định về nội dung và thủ tục. Hợp đồng này không chỉ đòi hỏi sự đồng ý tự nguyện và thỏa thuận của các bên mà còn cần sự xác nhận của cơ quan nhà nước thông qua việc công chứng, chứng thực để đảm bảo tính pháp lý và hiệu lực của nó.
Lệ phí công chứng nhà đất năm 2024 là bao nhiêu?
Việc lập và xác nhận hợp đồng mua bán đất không chỉ là một quy trình hình thức mà còn là bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi và đảm bảo tính pháp lý của các bên trong giao dịch bất động sản. Điều này thể hiện sự cẩn trọng và tính chuyên nghiệp trong việc quản lý và giao dịch bất động sản trong xã hội hiện đại. Quy định pháp luật về Lệ phí công chứng nhà đất năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính như sau:
STT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng |
8 | Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) |
Lưu ý:
Trong quá trình công chứng tại văn phòng công chứng, việc tính toán phí và các khoản chi phí phụ trợ là vấn đề cần được hiểu rõ để tránh những hiểu lầm hoặc tranh cãi sau này. Theo quy định của Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức phí công chứng đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT) đối với các trường hợp công chứng tại văn phòng công chứng.
Tuy nhiên, có những trường hợp giá đất hoặc giá tài sản được thỏa thuận bởi các bên thấp hơn so với mức giá do cơ quan nhà nước quy định. Trong trường hợp này, giá trị tính phí công chứng sẽ được xác định dựa trên giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước quy định, nhân với diện tích đất hoặc số lượng tài sản được ghi trong hợp đồng. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc tính toán phí công chứng, tránh tình trạng thiếu sót hoặc lạm dụng.
Ngoài phí công chứng theo quy định chung, người yêu cầu công chứng còn phải chi trả một khoản tiền khác cho tổ chức hành nghề công chứng. Điều này được quy định trong Điều 32 của Luật Công chứng năm 2014 (được sửa đổi tại Luật Giá năm 2023). Mục đích của khoản tiền này là để đền bù cho các dịch vụ cụ thể liên quan đến quá trình công chứng như soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các công việc khác liên quan. Điều này giúp công chứng viên có thêm nguồn thu nhập hợp lý và cũng là cơ sở pháp lý để đảm bảo chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ công chứng.
Xem ngay: Thủ tục thành lập văn phòng công chứng
Ai phải nộp phí công chứng khi mua bán nhà đất?
Một hợp đồng mua bán đất thường phải đi kèm với rất nhiều yếu tố phức tạp như: xác định rõ địa chỉ và diện tích của bất động sản, mô tả chi tiết về tình trạng pháp lý của đất đai, quyền sở hữu và các cam kết về tiền đặt cọc, giá bán, thời gian và điều kiện thanh toán, và các điều khoản bổ sung khác.
Hợp đồng mua bán đất không chỉ là một tài sản mà còn là sự đầu tư vào tương lai và sự ổn định của cá nhân và gia đình. Việc lập và thực hiện hợp đồng mua bán đất cần phải được thực hiện một cách cẩn thận và minh bạch để đảm bảo tính pháp lý và công bằng cho cả hai bên tham gia giao dịch.
Theo quy định của Điều 2 trong Thông tư 257/2016/TT-BTC, việc xác định người nộp phí trong quá trình công chứng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt đối với các giao dịch như mua bán nhà đất. Quy định cụ thể rằng, các tổ chức và cá nhân khi yêu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, hoặc cấp bản sao văn bản công chứng phải là người nộp phí công chứng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các giao dịch, không hẳn lúc nào người yêu cầu công chứng cũng phải là người nộp phí. Pháp luật không cấm các bên thỏa thuận về việc người nào sẽ chịu trách nhiệm nộp phí và chi phí liên quan đến việc công chứng. Điều này đồng nghĩa với việc các bên có thể tự do thỏa thuận về việc xác định người nộp phí và giá trị dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu trong quá trình công chứng.
Điều này tạo ra sự linh hoạt và thuận tiện cho các bên tham gia giao dịch, đồng thời cũng giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong quá trình thực hiện các thủ tục công chứng. Nếu không có sự thoả thuận cụ thể về việc người nào sẽ chịu trách nhiệm nộp phí, thì theo quy định chung, người yêu cầu công chứng sẽ là người được xác định là người nộp phí. Điều này đảm bảo rằng quá trình công chứng diễn ra một cách trơn tru và tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Công chứng vi bằng cần những giấy tờ gì?
- Mẫu giấy đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên năm 2024
- Mẫu báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Điều 43 Luật Công chứng 2014 quy định về thời hạn công chứng như sau:
– Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng.
Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.
– Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.