Mức thu nhập thế nào được xem là hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2024?
Việc xác định hộ nghèo theo tiêu chí đa chiều là cần thiết để có cái nhìn toàn diện về hoàn cảnh sống của hộ gia đình, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ phù hợp và hiệu quả. Đa chiều hóa tiêu chí này giúp phản ánh rõ hơn tình trạng nghèo đói và thiếu hụt của người dân, từ các khía cạnh về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường sống. Điều này cũng giúp cho việc đưa ra các chính sách hỗ trợ nhằm giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống một cách chính xác và công bằng hơn.
Theo quy định của Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025, các tiêu chuẩn này được áp dụng để xác định đối tượng hộ gia đình đáp ứng điều kiện hỗ trợ từ nhà nước trong lĩnh vực giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển kinh tế – xã hội.
Đầu tiên, về chuẩn hộ nghèo, đối với khu vực nông thôn, hộ gia đình được coi là nghèo khi có thu nhập bình quân đầu người/tháng không vượt quá 1.500.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Trong khi đó, ở khu vực thành thị, tiêu chuẩn là thu nhập bình quân đầu người/tháng không quá 2.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số tương tự.
Tiếp theo là chuẩn hộ cận nghèo, đối với khu vực nông thôn và thành thị, hộ gia đình vẫn có thu nhập bình quân đầu người/tháng không vượt quá 1.500.000 đồng, nhưng chỉ thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Cuối cùng, chuẩn hộ có mức sống trung bình áp dụng cho hộ gia đình với thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng ở khu vực nông thôn và từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng ở khu vực thành thị.
Các tiêu chuẩn này không chỉ là căn cứ để xác định mức độ nghèo đói và sự thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản của người dân mà còn là nền tảng để đưa ra các chính sách nhằm giảm nghèo, bảo vệ an sinh xã hội và phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn 2022 – 2025. Việc thực hiện các chính sách này nhằm đảm bảo mỗi cá nhân, mỗi hộ gia đình có đủ điều kiện sống và phát triển bền vững, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việt Nam.
Mức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo năm 2024 như thế nào?
Hộ nghèo là những gia đình gặp phải những khó khăn về kinh tế, với thu nhập dưới mức chuẩn nghèo quốc gia. Tuy nhiên, vấn đề này không chỉ đơn giản là về con số thu nhập hàng tháng, mà nó phản ánh sự thiếu hụt nghiêm trọng các dịch vụ cơ bản cần thiết để duy trì cuộc sống. Đó là tiếp cận giáo dục, y tế, nhà ở và các nguồn lực thiết yếu khác mà mọi người đều cần để phát triển và sống an toàn, khỏe mạnh.
Theo quy định của Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC về chính sách hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo và hộ chính sách xã hội, mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ này được tính dựa trên tiêu chuẩn sử dụng điện của 30 kWh hàng tháng, và tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Điều này có nghĩa là, mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội sẽ được nhận khoản hỗ trợ tiền điện mỗi tháng để giúp đỡ trong chi phí sinh hoạt. Nếu có điều chỉnh về mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 từ phía cơ quan có thẩm quyền, các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ phải điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện tương ứng, để đảm bảo rằng khoản hỗ trợ này vẫn đủ để giúp đỡ các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội trong chi trả tiền điện hàng tháng.
Phương thức chi trả hỗ trợ tiền điện được thực hiện trực tiếp bằng tiền từng quý, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc hỗ trợ đối tượng này. Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, là nền tảng pháp lý cho việc áp dụng chính sách này từ đó đến nay.
Với những quy định rõ ràng và cụ thể như vậy, chính sách hỗ trợ tiền điện đối với hộ nghèo và hộ chính sách xã hội không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng chi phí sinh hoạt mà còn thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
Xem ngay: Cách tính giá nước sinh hoạt hàng tháng
Ai là người lập dự toán hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo?
Tiêu chí để xác định hộ nghèo không chỉ dừng lại ở một con số thu nhập mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác như mức độ phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Đặc biệt là ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số, các điều kiện sống thường xuyên gặp nhiều thách thức hơn.
Theo quy định tại Điều 8 của Thông tư 190/2014/TT-BTC, việc tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được phân chia rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Bộ Tài chính là đơn vị chủ trì và phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như sau:
Đầu tiên, Bộ Tài chính đảm nhận vai trò lập dự toán, tính toán kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội. Việc này bao gồm việc xem xét, quyết định về việc cấp kinh phí hỗ trợ theo các quy định cụ thể được đưa ra trong Thông tư. Quá trình lập dự toán này không chỉ đảm bảo tính khả thi của chính sách mà còn phải đáp ứng đúng nhu cầu thực tế của người dân, giúp đỡ họ trong việc chi trả cho chi phí tiền điện hàng tháng.
Thứ hai, Bộ Tài chính còn có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra và thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội. Quá trình này đảm bảo rằng khoản hỗ trợ được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng các quy định pháp luật. Điều này giúp ngăn ngừa tình trạng lạm dụng, thiếu minh bạch trong việc sử dụng kinh phí công và nâng cao hiệu quả của chính sách nhằm phục vụ cho mục đích giảm nghèo, bảo vệ an sinh xã hội hiệu quả hơn.
Ngoài Bộ Tài chính, Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và báo cáo số liệu liên quan đến lượng điện sử dụng của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo và hộ chính sách xã hội. Hàng quý và hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam gửi báo cáo đến Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về số hộ gia đình sử dụng điện dưới mức 50 kWh/tháng tại từng địa phương. Điều này giúp cơ quan chủ trì có cái nhìn toàn diện về tình hình sử dụng điện của các đối tượng đang được hỗ trợ, từ đó có những điều chỉnh và quyết định phù hợp.
Với sự phân công rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành và đơn vị liên quan, chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện một cách hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong phân phối các nguồn lực của xã hội.
Mời bạn xem thêm:
- Tiêu chí xác định hộ nghèo gồm những gì?
- Thủ tục khai tử tại Việt Nam cho người nước ngoài thế nào?
- Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định trường hợp ở khu vực nông thôn thì hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người mỗi tháng dưới 1.500.000 đồng và thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Trường hợp ở khu vực thành thị thì hộ cận nghèo là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới 2 triệu đồng mỗi tháng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 705/QĐ-TTg năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định từ ngày 01/01/2013 thì một số đối tượng thuộc hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia sẽ được hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế.