Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ Tư, 03/07/2024 - 11:47
Trợ cấp xã hội, còn được gọi là trợ giúp xã hội, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ cho những đối tượng gặp khó khăn trong xã hội. Đây là một khoản tiền, tài sản hoặc hiện vật khác được cấp từ Nhà nước hoặc các tổ chức phi Chính phủ, nhằm giúp đỡ những người nghèo, bệnh hiểm nghèo, hoặc gặp phải các bất hạnh khác trong cuộc sống. Vậy pháp luật quy định về Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như thế nào?

Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Mục đích chính của trợ cấp xã hội là giúp các đối tượng này vượt qua những khó khăn tạm thời và đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài. Thông qua việc cung cấp các nguồn lực này, xã hội hy vọng tạo ra một môi trường công bằng hơn, nơi mà mọi người có cơ hội tiếp cận các điều kiện sống cơ bản và phát triển bản thân.

Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định rõ các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, nhằm đảm bảo hỗ trợ cho những đối tượng khó khăn trong xã hội. Theo nội dung của nghị định này, có nhiều nhóm đối tượng được xác định cụ thể:

Đầu tiên là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, gồm những trường hợp bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi, mồ côi cả cha và mẹ, mồ côi một phụ huynh và phụ huynh còn lại bị tuyên bố mất tích, mồ côi một phụ huynh và phụ huynh còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù hoặc quyết định xử lý vi phạm hành chính tại các cơ sở giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Thứ hai là những người từ 16 tuổi đến 22 tuổi, đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất và thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2024

Thứ ba là trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Thứ tư là người đơn thân nghèo đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc từ 16 đến 22 tuổi và con đang trong quá trình học tập như quy định.

Thứ năm là người cao tuổi thuộc hộ nghèo, từ 75 tuổi trở lên, không có người phụ thuộc hoặc đang sống tại các khu vực khó khăn đặc biệt như xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Thứ sáu là người khuyết tật nặng, đặc biệt là người khuyết tật theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

Thứ bảy là trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, không thuộc các đối tượng khác đã nêu, sống tại các khu vực khó khăn như xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Cuối cùng là những người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo, không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Những quy định này nhằm mục đích giúp đỡ những đối tượng khó khăn trong xã hội, tạo điều kiện để họ có thể tiếp cận các nguồn lực và hỗ trợ cần thiết để cải thiện cuộc sống. Việc áp dụng nghiêm túc các điều khoản này sẽ giúp đảm bảo tính công bằng và tăng cường hiệu quả trong việc chăm lo, bảo vệ các đối tượng này.

Tham khảo thêm: Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội

Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với cá nhân

Việc thực hiện trợ cấp xã hội cần phải có sự quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả. Tránh tình trạng lạm dụng, tham nhũng trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực này là điều cực kỳ quan trọng để bảo vệ lợi ích chung của xã hội và các đối tượng hưởng lợi.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định 130/2021/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc khai gian dối trong hồ sơ hưởng chính sách trợ giúp xã hội, các cá nhân có hành vi này sẽ phải đối mặt với các mức phạt cụ thể như sau.

Đầu tiên, đối với hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ giúp xã hội khẩn cấp, mức phạt có thể là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 250.000 đồng, trừ khi có các quy định khác tại Điều 6 khoản 2 và khoản 3 của Nghị định này. Nếu hành vi này liên quan đến 02 người trở lên và dưới 10 người, mức phạt có thể tăng lên từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng. Đối với trường hợp khai báo gian dối từ 10 người trở lên, mức phạt có thể cao hơn, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Các hành vi nghiêm trọng hơn như khai báo gian dối để nhận trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng, hoặc để được tiếp nhận vào các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung sẽ bị xử phạt nghiêm khắc hơn, từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2024

Điều quan trọng cần lưu ý, theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định 130/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính này áp dụng riêng cho cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức, mức phạt sẽ gấp đôi so với cá nhân vi phạm. Tuy nhiên, có các trường hợp ngoại lệ được miễn, như quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định 130/2021/NĐ-CP.

Những quy định này nhằm đảm bảo tính công bằng và giảm thiểu các hành vi lạm dụng, khai gian dối trong việc hưởng chính sách trợ giúp xã hội, từ đó bảo vệ quyền lợi chính đáng của những người thực sự cần được hỗ trợ.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân khai báo gian dối để được hưởng chính sách trợ giúp xã hội hàng tháng

Trợ cấp xã hội không chỉ là một chính sách đơn thuần mà là một nền tảng quan trọng trong việc xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và phát triển. Chính vì vậy, việc đầu tư và phát triển hệ thống này luôn được coi là một trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ và các tổ chức xã hội.

Theo Điều 6 của Nghị định 130/2021/NĐ-CP, các biện pháp khắc phục hậu quả đối với việc vi phạm quy định về hồ sơ hưởng chính sách trợ giúp xã hội được quy định rất cụ thể và nghiêm ngặt. Theo đó, khi cá nhân vi phạm hành vi khai báo gian dối để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn phải thực hiện các biện pháp như sau:

Đầu tiên, cá nhân này buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm. Điều này nhằm khôi phục lại sự công bằng và ngăn chặn tình trạng lạm dụng chính sách xã hội

Thứ hai, nếu hành vi vi phạm nghiêm trọng đến mức cần dừng trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung, cá nhân sẽ bị áp đặt biện pháp này để đảm bảo rằng các nguồn lực trợ giúp được sử dụng đúng mục đích và cho những người thực sự cần thiết.

Những biện pháp này không chỉ nhắc nhở về tính chính trực trong việc hưởng chính sách xã hội mà còn tạo đà để cải thiện quản lý, giám sát trong việc thực thi các chính sách này. Việc áp dụng nghiêm túc các biện pháp khắc phục hậu quả này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển bền vững hệ thống chính sách xã hội tại Việt Nam.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về mức chuẩn trợ giúp xã hội như thế nào?

Điều 4, Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định cụ thể về mức chuẩn trợ cấp xã hội, theo đó:
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

Hệ số hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng hiện nay là bao nhiêu?

Khoản 1 điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định hệ số tương ứng với 08 nhóm đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
1 – Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5:
Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
2-  Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5. Hệ số là 1,5
3 – Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5:
Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
4 – Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
5 – Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5:
Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
6 – Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5:
Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
7 – Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 điều 5 là 1,5
8 – Đối với đối tượng quy định tại khoản 8 điều 5 là 1,5

5/5 - (1 bình chọn)