Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng theo quy định
Hợp đồng xây dựng đóng vai trò quan trọng và không thể phủ nhận trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, đại diện cho một thỏa thuận chặt chẽ và pháp lý giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Việc lập thành văn bản giúp hợp đồng trở nên rõ ràng, đặt ra các điều kiện và cam kết cụ thể mà cả hai bên phải tuân thủ trong quá trình thực hiện công việc xây dựng, có thể bao gồm cả một phần hoặc toàn bộ quy trình đầu tư.
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, thưởng và phạt trong hợp đồng xây dựng được thực hiện theo những quy định cụ thể. Điều này đã được điều chỉnh một cách chi tiết hơn thông qua điểm c của khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.
Quy định rõ ràng rằng thưởng và phạt hợp đồng xây dựng phải được thỏa thuận một cách rõ ràng và chi tiết trong tài liệu hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Điều này nhấn mạnh sự minh bạch và công bằng trong quá trình thi hành hợp đồng.
Trong trường hợp các công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức phạt hợp đồng không được vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt đã thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên kia và, nếu có, bên thứ ba theo quy định của Luật Xây dựng 2014 cùng các quy định của pháp luật có liên quan khác. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì tính chính xác và tính chất rõ ràng trong các giao dịch hợp đồng xây dựng, đặc biệt là khi liên quan đến các dự án công cộng và vốn đầu tư quan trọng.
Quy định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng xây dựng
Bên giao thầu, tức là người có yêu cầu xây dựng, đưa ra các điều kiện và tiêu chí cụ thể mà bên nhận thầu phải tuân thủ. Các yêu cầu này không chỉ liên quan đến chất lượng công việc mà còn bao gồm tiến độ thực hiện và nguyên tắc an toàn. Trong khi đó, bên nhận thầu cam kết thực hiện công việc theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng, tiến độ và an toàn là ưu tiên hàng đầu. Quy định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng xây dựng như thế nào?
Bên nhận thầu chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong những tình huống cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật Xây dựng 2014. Đầu tiên, nếu chất lượng công việc không đảm bảo theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra, bên nhận thầu sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu. Thứ hai, trong trường hợp nguyên nhân từ bên nhận thầu dẫn đến gây thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu cũng chịu trách nhiệm bồi thường.
Bên giao thầu cũng phải chịu trách nhiệm bồi thường trong các tình huống được quy định tại khoản 4 Điều 146 Luật Xây dựng 2014. Đầu tiên, nếu nguyên nhân từ bên giao thầu dẫn đến gián đoạn công việc theo hợp đồng, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu, bên giao thầu sẽ phải bồi thường. Thứ hai, nếu bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện không đúng với thỏa thuận trong hợp đồng, làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc, bên giao thầu cũng phải bồi thường. Thứ ba, nếu bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên giao thầu cũng chịu trách nhiệm bồi thường.
Khoản 5 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 quy định rằng mức bồi thường thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia sau khi thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa.
Trong trường hợp bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, bên vi phạm sẽ chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia, và mọi tranh chấp giữa bên vi phạm và bên thứ ba sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật (khoản 6 Điều 146 Luật Xây dựng 2014).
Cuối cùng, nếu hành vi vi phạm hợp đồng gây tổn hại đến thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan (khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng 2014).
>>>Tham khảo thêm: Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
Hợp đồng xây dựng không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý, mà còn là cơ sở để quản lý và giám sát quá trình xây dựng một cách có hiệu suất. Thông qua hợp đồng, các điều khoản về thanh toán, bảo hành, xử lý rủi ro, và các điều kiện khác đều được đề cập rõ ràng và chi tiết. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình hợp tác giữa bên giao thầu và bên nhận thầu, đồng thời giảm thiểu rủi ro pháp lý mà có thể phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp trong hợp đồng xây dựng được xác định như sau:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, việc tôn trọng các thỏa thuận và cam kết là nguyên tắc cơ bản. Điều này đảm bảo tính bình đẳng và sự hợp tác giữa các bên hợp đồng. Việc thực hiện những cam kết đã được đặt ra không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cơ sở để tạo ra một môi trường làm việc tích cực và đối thoại hiệu quả giữa bên giao thầu và bên nhận thầu.
Các bên hợp đồng đều chịu trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh chấp một cách tự do và có trách nhiệm. Tuy nhiên, nếu không thể đạt được sự thương lượng, quy định tiếp theo là sử dụng các phương tiện hòa giải, trọng tài thương mại, hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.
Hòa giải được xem xét là một phương tiện linh hoạt, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí để giải quyết tranh chấp. Trọng tài thương mại là một cơ chế chính thức và có uy tín, thường được sử dụng khi các bên muốn có một quyết định có tính ràng buộc pháp lý cao. Trong khi đó, tòa án là lựa chọn cuối cùng khi cần sự can thiệp của hệ thống pháp luật để đảm bảo công bằng và tuân thủ theo quy định.
Tất cả những biện pháp này nhằm mục đích giải quyết tranh chấp một cách minh bạch, công bằng, và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự ổn định và tin cậy trong lĩnh vực xây dựng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
- Quy trình xử lý quân nhân đào ngũ như thế nào?
- Download Mẫu hợp đồng ngoại thương chuẩn quy định
Câu hỏi thường gặp
Điều 140 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), hợp đồng xây dựng được phân thành 02 loại:
– Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng gồm:
+ Hợp đồng tư vấn xây dựng;
+ Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
+ Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
+ Hợp đồng thiết kế – mua sắm vật tư, thiết bị – thi công xây dựng, hợp đồng chìa khóa trao tay;
+ Hợp đồng xây dựng khác.
– Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:
+ Hợp đồng trọn gói;
+ Hợp đồng theo đơn giá cố định;
+ Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
+ Hợp đồng theo thời gian;
+ Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
+ Hợp đồng theo giá kết hợp;
+ Hợp đồng xây dựng khác.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
– Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội;
– Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
– Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng;
– Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa thuận liên danh.
Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.