Nguyên tắc xử kỷ luật Đảng viên theo quy định mới thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 08/11/2024 - 10:11
Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật cần phải được xử lý một cách công minh, chính xác và kịp thời để bảo vệ nguyên tắc, kỷ cương trong Đảng và giữ vững uy tín của tổ chức. Mỗi vi phạm, dù lớn hay nhỏ, đều ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân và sự đoàn kết nội bộ trong Đảng, vì vậy không thể để những hành vi sai phạm được bỏ qua hay xử lý một cách qua loa, thiếu nghiêm minh. Việc xử lý kỷ luật phải đảm bảo tính khách quan, minh bạch, tránh để tình trạng xử lý không công bằng hoặc thiên vị. Nguyên tắc xử kỷ luật Đảng viên sẽ được chia sẻ tại nội dung bài viết dưới đây:

Các hình thức kỷ luật của Đảng

Các hình thức kỷ luật của Đảng được quy định nhằm đảm bảo sự nghiêm minh và trong sạch của tổ chức Đảng, qua đó răn đe, cảnh tỉnh các tổ chức và cá nhân vi phạm. Đối với các tổ chức đảng, khi có vi phạm, hình thức xử lý có thể là khiển trách, cảnh cáo hoặc giải tán. Khiển trách và cảnh cáo là những hình thức nhẹ, thường áp dụng đối với những sai phạm chưa nghiêm trọng, nhưng vẫn cần có biện pháp giáo dục, nhắc nhở. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc liên quan đến trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức đảng có thể bị giải tán để đảm bảo sự trong sạch, minh bạch của bộ máy.

Đối với đảng viên chính thức, các hình thức kỷ luật có thể bao gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức và khai trừ. Khiển trách và cảnh cáo là những biện pháp nhẹ, thường áp dụng cho những sai phạm ít nghiêm trọng, nhưng vẫn cần phải có sự nhắc nhở để đảng viên nhận thức và sửa chữa. Tuy nhiên, đối với những đảng viên có hành vi vi phạm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và tổ chức, hình thức xử lý mạnh tay hơn như cách chức hoặc khai trừ đảng là cần thiết để bảo vệ sự trong sạch của Đảng.

Cuối cùng, đối với đảng viên dự bị, các hình thức kỷ luật sẽ đơn giản hơn, chủ yếu là khiển trách hoặc cảnh cáo, tùy vào mức độ vi phạm. Những biện pháp này không chỉ là công cụ để xử lý vi phạm, mà còn là phương tiện để giáo dục, rèn luyện các tổ chức, cá nhân trong Đảng tuân thủ kỷ luật, quy định, góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

Nguyên tắc xử kỷ luật Đảng viên

Nguyên tắc xử kỷ luật Đảng viên

Xử kỷ luật đảng viên là một biện pháp quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, nhằm duy trì kỷ cương, sự trong sạch, vững mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam. Khi một đảng viên có hành vi vi phạm quy định, nguyên tắc của Đảng, hoặc pháp luật, tổ chức Đảng sẽ tiến hành các thủ tục kỷ luật để xử lý, từ đó ngăn ngừa và răn đe những hành vi sai trái, bảo vệ uy tín của Đảng và củng cố niềm tin của nhân dân.

Căn cứ Điều 9 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021, việc thi hành kỷ luật trong Đảng phải tuân thủ các nguyên tắc nghiêm ngặt nhằm bảo vệ sự trong sạch và uy tín của tổ chức Đảng. Trước hết, việc xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thực hiện công minh, chính xác và kịp thời. Mọi đảng viên, không phân biệt chức vụ hay vị trí, đều phải bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, và khi có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, tất cả đều phải chịu trách nhiệm và bị xử lý nghiêm minh, không có ngoại lệ. Nếu đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, thì việc xử lý sẽ được chuyển sang cơ quan có thẩm quyền, không được xử lý nội bộ trong Đảng. Đồng thời, nếu đảng viên làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, tổ chức hay cá nhân, thì phải chịu trách nhiệm và tiến hành bồi hoàn.

Ngoài ra, đối với đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện có vi phạm kỷ luật tại nơi sinh hoạt cũ mà chưa được xử lý, tổ chức đảng cấp trên của nơi quản lý trước đây hoặc hiện nay có trách nhiệm xem xét, xử lý vi phạm đó. Quy trình xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nhiều yếu tố như nội dung, mức độ, tính chất và tác hại của vi phạm, hoàn cảnh cụ thể và các tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng, nhằm đưa ra quyết định phù hợp. Cũng cần lưu ý rằng, nếu hết thời hiệu, sẽ không xem xét xử lý kỷ luật đối với vi phạm.

Đặc biệt, kỷ luật trong Đảng không thay thế cho kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hay xử lý bằng pháp luật, trừ trường hợp có quy định khác. Khi tổ chức đảng quyết định kỷ luật một đảng viên, các tổ chức có thẩm quyền như cơ quan hành chính, đoàn thể, và cơ quan pháp luật phải phối hợp chặt chẽ để xử lý các vi phạm một cách đồng bộ và kịp thời. Nếu các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc hoặc các tổ chức chính trị – xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với đảng viên, họ phải thông báo ngay cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật Đảng.

Nguyên tắc xử kỷ luật Đảng viên

Đối với đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, nếu phát hiện có vi phạm trong quá trình công tác, thẩm quyền thi hành kỷ luật vẫn do tổ chức đảng quản lý đảng viên đó thực hiện, như khi họ còn đương chức. Tuy nhiên, nếu vi phạm xảy ra sau khi nghỉ hưu, tổ chức đảng quản lý đảng viên sẽ thực hiện kỷ luật theo thẩm quyền. Trong trường hợp đảng viên đang mang thai, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi hoặc mắc bệnh nặng, việc xem xét kỷ luật sẽ được hoãn lại cho đến khi tình trạng của họ ổn định.

Ngoài ra, trong trường hợp tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với đảng viên, phải sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định kỷ luật đó, đồng thời tổ chức đảng phải tự phê bình, kiểm điểm và rút kinh nghiệm. Nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên sẽ xem xét và quyết định. Đặc biệt, đối với đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng, đến mức phải khai trừ, sẽ không áp dụng biện pháp xóa tên mà phải kỷ luật khai trừ trực tiếp. Đảng viên dự bị vi phạm có thể bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, và nếu hết thời gian dự bị mà vẫn vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên, sẽ bị xóa tên khỏi danh sách đảng viên.

Cuối cùng, khi kỷ luật một tổ chức đảng, cần xem xét trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức đảng. Đảng viên bị kỷ luật oan, sai phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi, việc này phải thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong công tác kỷ luật.

Xem ngay: Trình tự xử lý kỷ luật sa thải người lao động

Các trường hợp liên quan khi xem xét, xử lý kỷ luật?

Quy trình xử lý kỷ luật đối với đảng viên được thực hiện theo các bước cụ thể và tuân thủ các hình thức kỷ luật do Đảng quy định. Mục đích của việc xử lý kỷ luật không chỉ là để trừng phạt, mà còn là để giáo dục, nhắc nhở đảng viên tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục III Hướng dẫn 02-HD/TW năm 2021, có quy định chi tiết về một số trường hợp liên quan khi xem xét, xử lý kỷ luật trong Đảng, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình thi hành kỷ luật. Theo đó, trong các trường hợp cán bộ, đảng viên đang trong thời gian kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoặc đã có hành vi vi phạm pháp luật và đang trong quá trình xử lý kỷ luật, nếu đảng viên đó đến tuổi nghỉ hưu và được cấp có thẩm quyền giải quyết thủ tục hưu trí, tổ chức đảng có thẩm quyền sẽ chỉ làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời cho đảng viên đó về nơi cư trú, đồng thời thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên nơi cư trú để có thể tiếp tục theo dõi và xử lý nếu có vi phạm tiếp theo. Đây là biện pháp cần thiết để đảm bảo việc xử lý kỷ luật không bị gián đoạn trong trường hợp đảng viên nghỉ hưu nhưng vẫn còn liên quan đến các vấn đề pháp lý hoặc kỷ luật.

Ngoài ra, khi tổ chức đảng đã nhận được báo cáo đề nghị xử lý kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên có vi phạm, nhưng trong quá trình xem xét, nếu phát hiện thêm các tình tiết mới liên quan đến vi phạm hoặc có hành vi vi phạm khác, tổ chức đảng có thẩm quyền sẽ tiếp tục xem xét và quyết định lại hoặc giao cho đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh bổ sung các tình tiết này trước khi đưa ra quyết định cuối cùng về hình thức kỷ luật. Điều này giúp đảm bảo rằng việc xử lý kỷ luật được thực hiện đầy đủ, công minh và phù hợp với các tình huống phát sinh.

Một điểm quan trọng khác là, đối với cán bộ, đảng viên trong thời gian bị kiểm tra, điều tra, truy tố hoặc bị kiến nghị xử lý kỷ luật, trong thời gian này, các quy trình như quy hoạch, ứng cử, bổ nhiệm, thăng chức, phong tặng danh hiệu hoặc các chế độ khác sẽ không được thực hiện cho đến khi vấn đề liên quan được giải quyết xong. Điều này là cần thiết để tránh trường hợp lợi dụng vị trí công tác để trốn tránh trách nhiệm kỷ luật hoặc pháp lý.

Khi đảng viên chuyển sinh hoạt sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện có vi phạm kỷ luật tại nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xử lý, tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng quản lý đảng viên trước đây và hiện nay có trách nhiệm xem xét giải quyết hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng nơi hiện nay quản lý đảng viên tiếp tục xem xét và xử lý vi phạm, đảm bảo tính liên tục trong công tác kỷ luật Đảng.

Ngoài ra, sau khi xem xét và xử lý kỷ luật đảng, tổ chức đảng có trách nhiệm thông báo, chỉ đạo các tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật hành chính, đoàn thể hoặc hình sự nếu có, trong thời hạn tối đa là 5 ngày. Cũng theo quy định, các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội cần phải xem xét và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên trong vòng 30 ngày, và nếu không thể thực hiện đúng thời hạn, phải báo cáo lý do cho tổ chức đảng có thẩm quyền.

Cùng với đó, các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội khi quyết định đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên, phải thông báo ngay cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó trong vòng 5 ngày để kịp thời xem xét, xử lý kỷ luật Đảng. Nếu có thay đổi về hình thức kỷ luật, tổ chức đảng sẽ chỉ đạo việc điều chỉnh hình thức kỷ luật hành chính, đoàn thể cho phù hợp.

Đặc biệt, trong trường hợp tổ chức đảng bị kỷ luật, tất cả các thành viên trong tổ chức đó đều phải chịu trách nhiệm và sẽ được ghi rõ vào lý lịch đảng viên. Những thành viên không tán thành quyết định sai trái của tổ chức đảng cũng phải được bảo lưu ý kiến trong lý lịch. Tất cả các nội dung về quản lý cán bộ, bao gồm điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, vẫn sẽ được thực hiện bình thường, nhưng cần lưu ý việc ghi chú về những thành viên có ý kiến phản đối hoặc không liên quan trực tiếp đến sai phạm của tổ chức đảng.

Cuối cùng, sau khi quyết định kỷ luật tổ chức đảng hoặc đảng viên có hiệu lực, cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên phải thực hiện việc bổ sung thông tin về quyết định kỷ luật vào lý lịch đảng viên theo đúng quy định, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong công tác quản lý đảng viên.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Hình thức xử lý kỷ luật Đảng khiển trách áp dụng khi nào?

Vi phạm một trong các trường hợp sau, gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng gây thiệt hại về quyền lợi vật chất, uy tín của tổ chức, cá nhân.
b) Buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, tự diễn biến, tự chuyển hoá, để đảng viên trong tổ chức đảng vi phạm.

Hình thức xử lý kỷ luật Đảng cảnh cáo áp dụng khi nào?

Vi phạm lần đầu những trường hợp quy định phải Khiển trách mà gây hậu quả nghiêm trọng hoặc tái phạm hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chủ trương, quy định của Đảng, làm tổn hại đến sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, đến tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể, cá nhân.
b) Chỉ đạo hoặc định hướng đưa thông tin sai lệch chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Không có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với đảng viên trong tổ chức đảng có hành vi kích động tư tưởng bất mãn, chống đối nội bộ, chống đối Đảng, Nhà nước và chế độ.
 

5/5 - (1 bình chọn)