Phát mại được hiểu là như thế nào? Phát mại tài sản là gì?
Pháp luật hiện nay chưa có sự đặc thù về khái niệm “phát mại” hay “phát mại tài sản”. Tuy nhiên, trong thực tế, các cụm từ này đã trở nên phổ biến và thường xuyên xuất hiện trong các hoạt động cho vay của ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Phát mại tài sản có thể hiểu là quá trình bán tài sản đảm bảo công khai theo quy định của pháp luật. Thông thường, quá trình này được tổ chức và thực hiện bởi các ngân hàng khi người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, nhằm thu hồi số nợ.
Trong quá trình phát mại, ngân hàng sẽ công bố và bán tài sản đảm bảo theo các quy trình và thủ tục do pháp luật quy định. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý nợ và bán tài sản đảm bảo.
Mặc dù pháp luật chưa có sự rõ ràng về khái niệm này, nhưng việc sử dụng cụm từ “phát mại” đã trở thành một phần quan trọng trong quản lý rủi ro và quản lý nợ của các tổ chức tín dụng. Điều này giúp tạo ra sự hiệu quả và minh bạch trong quá trình quản lý và giải quyết các nghĩa vụ tài chính.
>>>Tìm hiểu thêm: Sử dụng phần mềm crack vi phạm luật gì
Có những phương thức phát mại nào hiện nay?
Phát mại tài sản là quá trình mà ngân hàng hoặc đơn vị cho vay vốn công bố và tiến hành bán tài sản bảo đảm theo quy trình được pháp luật quy định. Quá trình này được thực hiện khi người thế chấp tài sản không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, vi phạm các điều khoản quy định tại hợp đồng thế chấp.
Theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015, phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm được đặc tả chi tiết như sau:
Bảo đảm một phần hoặc toàn bộ:
- Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ dựa trên thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể và pháp luật không quy định rõ về phạm vi bảo đảm, nghĩa vụ sẽ được coi là đã được bảo đảm toàn bộ. Điều này bao gồm cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt, và bồi thường thiệt hại.
Nghĩa vụ hiện tại, tương lai hoặc có điều kiện:
- Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ dự kiến xảy ra trong tương lai, hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
- Trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm trong tương lai, nghĩa vụ sẽ được hình thành trong thời hạn bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác được đưa ra.
Hình thành nghĩa vụ trong thời hạn bảo đảm:
- Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm trong tương lai, thì nghĩa vụ sẽ được hình thành trong khoảng thời gian được quy định bởi thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Điều này có nghĩa là nghĩa vụ được xác lập và phát sinh trong khoảng thời gian được quy định, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.
Dựa theo Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp, quy định về cách thức xử lý tài sản cầm cố hoặc thế chấp được mô tả chi tiết như sau:
Bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm được ủy quyền quyền thỏa thuận một trong những phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản:
- Hai bên có thể thỏa thuận việc bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi nợ.
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản:
- Bên nhận bảo đảm có quyền tự thực hiện quá trình bán tài sản cầm cố, thế chấp để thanh toán nghĩa vụ.
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế:
- Bên nhận bảo đảm có thể chấp nhận chính tài sản cầm cố, thế chấp để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
d) Phương thức khác:
- Nếu có thỏa thuận khác giữa hai bên, có thể sử dụng các phương thức xử lý khác nhau để giải quyết tình huống.
Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp theo quy định tại khoản 1 của Điều này, tài sản sẽ được bán đấu giá, trừ khi có quy định khác của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình xử lý tài sản cầm cố, thế chấp khi có nghĩa vụ không được thực hiện.
Theo Điều 317 Bộ luật Dân sự 2015 về thế chấp tài sản, quy định về thế chấp được mô tả như sau:
Thế chấp tài sản là quá trình mà một bên, được gọi là bên thế chấp, sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ mà không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp. Tài sản được thế chấp do bên thế chấp giữ, và nếu có thỏa thuận, các bên có thể ủy quyền cho một người thứ ba để giữ tài sản thế chấp.
Dựa trên các điều khoản nêu trên, pháp luật dân sự quy định những phương thức xử lý tài sản bảo đảm thế chấp khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ của mình. Các phương thức này bao gồm:
- Bán đấu giá tài sản:
- Các bên có thể thỏa thuận về việc bán đấu giá tài sản thế chấp nhằm thu hồi nợ.
- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản:
- Bên nhận bảo đảm có quyền tự thực hiện quá trình bán tài sản thế chấp để thanh toán nghĩa vụ.
- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế:
- Bên nhận bảo đảm có thể chấp nhận tài sản thế chấp để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
- Phương thức khác:
- Các bên có thể thỏa thuận sử dụng các phương thức xử lý khác nhau tùy thuộc vào tình huống cụ thể.
Nợ ngân hàng bao lâu thì bị phát mại tài sản?
Phát mại tài sản không chỉ là biện pháp để ngân hàng thu hồi nợ mà còn là cơ hội để các bên liên quan tham gia đấu giá và mua lại tài sản. Quá trình này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý tài sản đảm bảm, đồng thời tạo điều kiện cho người thế chấp có cơ hội sửa sai và giữ lại tài sản nếu có khả năng đáp ứng nghĩa vụ.
Dựa trên quy định của Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN về phân loại nợ và cam kết ngoại bảng, cùng với các điều khoản của Nghị quyết 42/2017/QH14 về quyền thu giữ tài sản bảo đảm, ngân hàng có thể thực hiện phương thức phát mãi tài sản khi đối diện với nợ xấu. Theo đó, nợ xấu được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư, bao gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Đối với nợ thuộc Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), ngân hàng có thể phát mãi tài sản khi có các tình huống sau đây:
Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày:
- Trong trường hợp nợ quá hạn trong khoảng thời gian này, tài sản có thể được phát mãi để thu hồi nợ.
Nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn:
- Nếu nợ được gia hạn lần đầu và vẫn trong thời hạn, tài sản có thể được bán để thanh toán nghĩa vụ.
Nợ được miễn hoặc giảm lãi:
- Trong trường hợp khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, tài sản có thể được phát mãi trừ khi có quy định khác.
Nợ thuộc các trường hợp chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày:
- Bao gồm nợ vi phạm các quy định tại Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng, sau khi thu giữ tài sản, cần tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 như công khai thông tin và thông báo đến các cơ quan có liên quan và bên vay thế chấp. Điều này nhằm đảm bảo quy trình thu giữ và phát mãi tài sản được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
- Quy trình xử lý quân nhân đào ngũ như thế nào?
- Download Mẫu hợp đồng ngoại thương chuẩn quy định
Câu hỏi thường gặp
Ngân hàng sẽ ra thông báo bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho các bên cùng nhận tài sản bảo đảm khác; theo địa chỉ được lưu trữ tại các cơ quan đăng ký văn bản; thông báo về việc xử lý các tài sản bảo đảm trước khi xử lý tài sản bảo đảm. Theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; thì nội dung thông báo gồm:
Nêu lý do tài sản bị xử lý.
Mô tả các thông tin về tài sản.
Các nghĩa vụ được bảo đảm.
Các thông tin về địa điểm xử lý tài sản và thời gian; phương thức xử lý tài sản bảo đảm.
Ngân hàng có quyền phát mại tài sản thế chấp nếu khách hàng vay vốn vi phạm nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng; và được sự đồng ý của bên thế chấp tài sản.