Phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu?

Quỳnh Trang, Thứ Hai, 01/07/2024 - 11:49
Khi tiến hành giao dịch mua bán nhà đất tại Việt Nam, ngoài việc phải chịu các loại thuế như thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ, các bên tham gia giao dịch còn phải đối mặt với chi phí công chứng, là một trong những khoản chi không thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng. Công chứng là quá trình chứng minh, xác nhận tính chính đáng, tính pháp lý của các hành vi pháp lý của các bên tham gia giao dịch. Việc công chứng được thực hiện bởi các công chứng viên có thẩm quyền, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong các giao dịch địa ốc. Công chứng viên thực hiện việc lập các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, biên bản giao nhận, xác nhận thừa kế và các thủ tục pháp lý khác liên quan đến bất động sản. Vậy hiện nay Phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu?

Phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu?

Chi phí công chứng bao gồm các khoản thù lao phù hợp với quy định của pháp luật, được tính dựa trên giá trị giao dịch và nội dung công việc cụ thể. Đây là một khoản phí phải thanh toán trực tiếp cho công chứng viên theo quy định, nhằm bảo đảm tính chính xác, pháp lý của hợp đồng và các văn bản liên quan. Các bên tham gia giao dịch phải chuẩn bị tài chính và thực hiện nghĩa vụ này để hoàn thành các thủ tục pháp lý cần thiết đối với giao dịch bất động sản.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Công chứng năm 2014, người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải chịu trách nhiệm nộp phí công chứng. Điều này áp dụng rõ ràng trong các trường hợp giao dịch liên quan đến mua bán nhà đất, khi người yêu cầu công chứng thường là những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu làm rõ và chứng minh tính chính xác, tính pháp lý của các giao dịch bất động sản.

Việc quy định người yêu cầu là người chịu trách nhiệm nộp phí công chứng không có nghĩa là không có sự linh hoạt trong việc thỏa thuận về người nộp. Theo quy định của pháp luật, các bên tham gia giao dịch được phép thỏa thuận về việc ai sẽ là người nộp phí và thù lao công chứng. Điều này có nghĩa là trong quá trình chuẩn bị cho giao dịch, các bên có thể tự do thương lượng và quyết định người nào sẽ chịu trách nhiệm phí công chứng mà không phụ thuộc vào việc ai là người yêu cầu công chứng.

Tuy nhiên, nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng từ các bên, theo quy định của Luật Công chứng, người yêu cầu công chứng sẽ là người phải chịu trách nhiệm nộp các khoản phí và thù lao công chứng. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và tránh những tranh chấp không đáng có trong quá trình thực hiện các giao dịch pháp lý.

Phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu?

Với những điều khoản rõ ràng như vậy, Luật Công chứng đã cung cấp một khung pháp lý chặt chẽ và công bằng để quản lý các hoạt động công chứng, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia trong các giao dịch bất động sản tại Việt Nam.

Phí công chứng mua bán nhà đất phải nộp là bao nhiêu?

Chi phí công chứng không chỉ là một khoản chi phí bổ sung mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo tính hợp pháp và rõ ràng của các giao dịch bất động sản tại Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất được tính dựa trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch như sau:

1. Đối với giá trị dưới 50 triệu đồng, mức thu là 50.000 đồng

2. Đối với giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng, mức thu là 100.000 đồng.

3. Đối với giá trị từ trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, mức thu là 0.1% của giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch.

4. Đối với giá trị từ trên 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng, mức thu là 1 triệu đồng cộng với 0,06% của phần giá trị tài sản/hợp đồng vượt quá 1 tỷ đồng.

5. Đối với giá trị từ trên 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng, mức thu là 2,2 triệu đồng cộng với 0,05% của phần giá trị tài sản/hợp đồng vượt quá 3 tỷ đồng.

6. Đối với giá trị từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, mức thu là 3,2 triệu đồng cộng với 0,04% của phần giá trị tài sản/hợp đồng vượt quá 5 tỷ đồng.

7. Đối với giá trị từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, mức thu là 5,2 triệu đồng cộng với 0,03% của phần giá trị tài sản/hợp đồng vượt quá 10 tỷ đồng.

8. Đối với giá trị trên 100 tỷ đồng, mức thu là 32,2 triệu đồng cộng với 0,02% của phần giá trị tài sản/hợp đồng vượt quá 100 tỷ đồng, nhưng không được vượt quá mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp.

Phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu?

Lưu ý, khi công chứng tại văn phòng công chứng, các mức thu phí đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT). Đối với trường hợp giá đất hoặc giá tài sản được thoả thuận thấp hơn so với mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng, thì giá trị tính phí công chứng sẽ được tính dựa trên mức giá do cơ quan nhà nước quy định. Điều này nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc thu thuế và phí công chứng đối với các giao dịch bất động sản.

>>>Xem ngay: Mẫu giấy đề nghị cấp lại thẻ công chứng viên

Thù lao công chứng mua bán nhà đất phải nộp là bao nhiêu?

Công chứng là hoạt động quan trọng trong lĩnh vực pháp lý, được thực hiện bởi các công chứng viên thuộc các tổ chức hành nghề công chứng nhằm chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của các hợp đồng, giao dịch dân sự khác thông qua việc lập và chứng nhận văn bản. Công chứng cũng bao gồm việc chứng nhận tính chính xác, hợp pháp của các bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại, theo yêu cầu của cá nhân hoặc tổ chức và theo quy định của pháp luật.

Ngoài các khoản phí công chứng theo chuẩn quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC, người yêu cầu công chứng còn phải chịu thêm một khoản phí khác gọi là thù lao công chứng. Thù lao công chứng là khoản tiền mà người sử dụng dịch vụ công chứng phải thanh toán cho tổ chức hành nghề công chứng nhằm đền bù chi phí thực hiện các công việc liên quan đến việc chứng thực các hồ sơ, văn bản.

Theo quy định của Luật Công chứng năm 2014, mức phí và thù lao công chứng có thể bao gồm các công việc như soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ và các công việc khác liên quan đến việc công chứng. Ngoài ra, cũng bao gồm thù lao khi phải làm việc ngoài giờ, hoặc làm việc ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Mức thù lao này được các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá mức trần do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại địa phương. Để đảm bảo tính minh bạch và công khai, các tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết mức phí và thù lao công chứng tại trụ sở của mình. Nếu vi phạm điều này, tổ chức hành nghề công chứng có thể bị xử phạt từ 3 đến 7 triệu đồng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Ngoài ra, nếu tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao công chứng cao hơn mức trần hoặc cao hơn mức đã niêm yết, hoặc thu các khoản chi phí cao hơn mức đã thoả thuận, tổ chức này sẽ phải chịu mức phạt nghiêm khắc từ 7 đến 10 triệu đồng theo điểm đ khoản 2 của Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Với các quy định chặt chẽ này, pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động công chứng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch pháp lý liên quan đến bất động sản và các văn bản quan trọng khác. Quy định này cũng giúp ngăn ngừa các hành vi lạm dụng về phí và thù lao công chứng từ các tổ chức hành nghề công chứng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về địa điểm công chứng như thế nào?

Địa điểm công chứng được quy định tại Điều 44 Luật Công chứng 2014 như sau:
– Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
– Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp:
+ Người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù;
+ Người yêu cầu công chứng có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Quy định về việc ký trong văn bản công chứng ra sao?

Tại điều 48 Luật Công chứng năm 2014 quy định Ký trong văn bản công chứng:
– Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
– Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.

5/5 - (2 bình chọn)