Quy định về thu học phí
- Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học phí là khoản tiền mà người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Các chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí áp dụng cho trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Học phí được thu định kỳ hàng tháng. Nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp, học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.
Quy định miễn giảm học phí năm 2024
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các đối tượng sau sẽ được giảm 70% học phí:
- Học sinh, sinh viên học các ngành nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập, tư thục có đào tạo về văn hóa – nghệ thuật bao gồm: Nhạc công kịch hát dân tộc, nhạc công truyền thống Huế, đờn ca tài tử Nam Bộ, diễn viên sân khấu kịch hát, nghệ thuật biểu diễn dân ca, nghệ thuật ca trù, nghệ thuật bài chòi, biểu diễn nhạc cụ truyền thống;
- Học sinh, sinh viên học các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với giáo dục nghề nghiệp theo danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ LĐTB-XH quy định;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (ngoài đối tượng dân tộc thiểu số rất ít người) ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu thuộc vào một trong các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP sẽ được giảm 50% học phí:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối tượng được hỗ trợ tiền đóng học phí:
- Học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí.
Xem thêm: Mẫu đơn miễn giảm học phí
Đối tượng không phải đóng học phí và đối tượng được miễn học phí
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các đối tượng không phải đóng học phí bao gồm:
- Học sinh tiểu học trường công lập.
- Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học.
Các đối tượng được miễn học phí theo quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP gồm:
- Người thuộc đối tượng ưu đãi theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, người từ 16 đến 22 tuổi đang học phổ thông hoặc đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Người học trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; từ năm học 2024 – 2025, tất cả trẻ em mẫu giáo 5 tuổi sẽ được miễn học phí.
- Trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định của Nghị định 27/2016/NĐ-CP.
- Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo; từ năm học 2025 – 2026, tất cả học sinh THCS sẽ được miễn học phí.
- Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển, kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên.
- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
- Học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo và cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.
- Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người theo Nghị định 57/2017/NĐ-CP ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Người thuộc đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định.
- Người tốt nghiệp THCS học tiếp lên trình độ trung cấp.
- Người học trung cấp, cao đẳng các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ LĐTB-XH quy định.
- Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Học sinh cần làm gì để bảo vệ Tổ quốc?
- Thủ tục giải quyết hỗ trợ học nghề cho người lao động
- Mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Cụ thể tại khoản 7 Điều 20 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định không áp dụng chế độ miễn, giảm học phí đối với người học theo hình thức giáo dục thường xuyên và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục thường xuyên trừ trường hợp các đối tượng học các cấp học thuộc chương trình giáo dục phổ thông theo hình thức giáo dục thường xuyên.
Theo đó, hình thức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên được quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 bao gồm:
Vừa làm vừa học;
Học từ xa;
Tự học, tự học có hướng dẫn;
Hình thức học khác theo nhu cầu của người học.
Như vậy, sinh viên theo học hệ vừa làm vừa học thuộc trường hợp không được áp dụng chế độ miễn, giảm học phí.
Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về trình tự thực hiện như sau:
Trong vòng 45 ngày làm việc kể từ ngày khai giảng năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên;
Học sinh, sinh viên, học viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc đối tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí học tập nộp:
Đơn (theo mẫu tại Phụ lục II; Phụ lục III; Phụ lục IV; Phụ lục V; Phụ lục VI, Phụ lục VII Nghị định này);
Bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao từ sổ gốc một trong các giấy tờ tại Mục 1 để minh chứng thuộc đối tượng miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập gửi cơ sở giáo dục
❓ Câu hỏi: | Quy định miễn giảm học phí năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 04/07/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 04/07/2024 |