Nhãn hàng hóa là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.
Quy định về dán nhãn hàng hóa năm 2024
Vị trí của nhãn hàng hóa
Theo Điều 4 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP, quy định về vị trí nhãn hàng hóa như sau:
- Nhãn hàng hóa phải được đặt trên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm sao cho dễ dàng nhận biết và đọc được toàn bộ thông tin quy định mà không cần tháo rời bất kỳ phần nào của hàng hóa.
- Trong trường hợp không thể mở bao bì ngoài, nhãn phải được đặt trên bao bì ngoài và phải hiển thị đầy đủ các nội dung bắt buộc.
Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa
Theo Điều 7 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP), ngôn ngữ trình bày trên nhãn hàng hóa được quy định như sau:
(1) Tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa lưu thông tại thị trường Việt Nam phải được ghi bằng tiếng Việt, ngoại trừ hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ trong nước và các trường hợp quy định tại mục (4).
(2) Đối với hàng hóa sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài tiếng Việt, nhãn hàng hóa có thể có nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác. Tuy nhiên, nội dung bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng với nội dung tiếng Việt, và kích thước chữ của ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ tiếng Việt.
(3) Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà nhãn chưa ghi hoặc ghi chưa đầy đủ nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt, thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt, đồng thời giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung trên nhãn gốc.
(4) Các nội dung sau đây được phép ghi bằng ngôn ngữ khác sử dụng chữ cái La tinh:
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm theo công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, hoặc thành phần của thuốc;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, định lượng của hàng hóa trong trường hợp không thể dịch ra tiếng Việt hoặc dịch ra nhưng không có nghĩa;
- Tên và địa chỉ của doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến việc sản xuất hàng hóa
Xem thêm: Mẫu biên bản giao nhận hàng hóa
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa
Theo Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 111/2021/NĐ-CP), nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam phải thể hiện các thông tin sau bằng tiếng Việt:
- Tên hàng hóa.
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa.
- Xuất xứ hàng hóa. Nếu không xác định được xuất xứ, cần ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
- Các nội dung bắt buộc khác, tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa, quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 111/2021/NĐ-CP và các quy định pháp luật liên quan.
Nếu một sản phẩm thuộc nhiều nhóm hàng hóa được liệt kê trong Phụ lục I của Nghị định 111/2021/NĐ-CP và chưa được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật khác, tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm sẽ xác định nhóm sản phẩm dựa trên công dụng chính để ghi nhãn phù hợp.
Nếu kích thước của sản phẩm không đủ để thể hiện đầy đủ các nội dung bắt buộc trên nhãn, thì nhãn phải thể hiện ít nhất các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại Nghị định 111/2021/NĐ-CP). Các nội dung khác được ghi trong tài liệu kèm theo sản phẩm và phải chỉ rõ nơi chứa các thông tin này trên nhãn.
Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam:
- Nhãn gốc bắt buộc phải thể hiện các thông tin sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:
- Tên hàng hóa.
- Xuất xứ hàng hóa. Nếu không xác định được xuất xứ, ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
- Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.
- Nếu nhãn gốc không thể hiện đầy đủ tên và địa chỉ của tổ chức hoặc cá nhân sản xuất hay chịu trách nhiệm ở nước ngoài, các thông tin này phải được thể hiện trong tài liệu kèm theo hàng hóa.
- Sau khi hoàn thành thủ tục thông quan và chuyển hàng hóa về kho lưu giữ, tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu phải bổ sung nhãn hàng hóa bằng tiếng Việt theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP trước khi đưa hàng vào lưu thông tại thị trường Việt Nam.
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Nhãn hàng hóa phải tuân thủ quy định của nước nhập khẩu.
- Nếu có thể hiện xuất xứ trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung này phải tuân thủ khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, đảm bảo trung thực, chính xác và phù hợp với các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Nội dung trên nhãn hàng hóa xuất khẩu phải tuân thủ khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, không được thể hiện hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền hoặc các nội dung nhạy cảm có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP bằng phương thức điện tử.
Mời bạn xem thêm:
- Mức xử lý vi phạm gia công hàng hóa có yếu tố nước ngoài
- Mẫu biên bản giao nhận hàng hóa mới năm 2024
- Mẫu hợp đồng nhập khẩu hàng hóa chuẩn năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
a) Thông số kỹ thuật;
b) Hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản;
a) Thành phần;
b) Thông số kỹ thuật;
a) Tháng sản xuất;
b) Thông số kỹ thuật;
❓ Câu hỏi: | Quy định về dán nhãn hàng hóa năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 23/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 23/08/2024 |