Quy trình xử lý lấn chiếm đất công như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ ba, 02/01/2024 - 10:56
Trong xã hội ngày nay, tranh chấp đất đai trở thành một vấn đề ngày càng phổ biến, đồng thời lại là một thách thức khó khăn trong quá trình giải quyết. Điều này xuất phát từ sự liên quan mật thiết của tranh chấp đất đai đến lĩnh vực bất động sản, nơi mà mỗi mét vuông đất có thể là nguồn lợi nhuận đáng kể. Để đối phó với tình trạng này, cơ quan nhà nước buộc phải tiến hành xác minh và kiểm tra các giấy tờ địa chính liên quan đến các bất động sản bị tranh chấp. Quy trình xử lý lấn chiếm đất công như thế nào?

Quy định pháp luật về hành vi lấn, chiếm đất như thế nào?

Lấn chiếm đất công là một hành vi vi phạm nghiêm trọng, khi người sử dụng đất tự ý thực hiện các hành động như chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới của mảnh đất, đưa phần diện tích đất công vào sử dụng cá nhân mà không có sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai. Điều này không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn là sự đánh đổi trái ngược với tinh thần công bằng và minh bạch trong quản lý đất đai.

Dựa vào quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi và bổ sung tại Nghị định 04/2022/NĐ-CP) về khái niệm hành vi lấn, chiếm đất, ta có thể hiểu rõ hơn về các hành vi này.

Theo Khoản 1 Điều 3 của Nghị định, lấn đất được định nghĩa như sau: “Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.”

Tương tự, Khoản 2 Điều 3 quy định về chiếm đất như sau:
“Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”

Những quy định này nhằm mục đích giữ gìn và quản lý đất đai hiệu quả, đồng thời ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật về sử dụng đất, tạo ra một môi trường xã hội công bằng và minh bạch.

>>>Khuyến nghị: Đất thờ cúng có được bán không

Quy trình xử lý lấn chiếm đất công như thế nào?

Quy trình xử lý lấn chiếm đất công như thế nào?

Hành động lấn chiếm đất công không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của cộng đồng mà còn tạo ra những tình huống phức tạp trong quản lý và sử dụng đất đai. Việc này gây ra sự mất ổn định trong hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất đai và tài nguyên tự nhiên.

Quy trình xử lý lấn chiếm đất đai được thực hiện theo các bước rõ ràng và có hệ thống nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả. Dưới đây là chi tiết về quy trình này:

  1. Chấm dứt hành vi vi phạm:
    Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải ngay lập tức chấm dứt hành vi vi phạm. Hành động này có thể được thực hiện thông qua lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật, như quy định tại Điều 55 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
  2. Lập biên bản vi phạm:
    Sau khi chấm dứt hành vi vi phạm, người có thẩm quyền phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung theo khoản 29 Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.
  3. Xác định giá trị tang vật vi phạm:
    Người có thẩm quyền phải xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để có căn cứ xác định khung tiền phạt, theo quy định tại Điều 60 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được bổ sung bởi điểm d của khoản 72 Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.
  4. Quyết định xử phạt:
    Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản, đối với các vụ vi phạm hành chính phức tạp, thời hạn ra quyết định xử phạt là 1 tháng, theo hướng dẫn tại khoản 1 của Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung theo khoản 34 của Điều 1 của Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020.
  5. Thi hành quyết định xử phạt:
    Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền phải gửi quyết định đến cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và các cơ quan liên quan khác để thi hành theo quy định tại Điều 70 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
  6. Chấp hành quyết định xử phạt:
    Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, theo hướng dẫn tại Điều 73 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
  7. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt:
    Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 86 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Quy trình xử lý lấn chiếm đất công như thế nào?

Lấn chiếm đất công bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Để ngăn chặn hành vi lấn chiếm đất công, cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ và hệ thống pháp luật rõ ràng. Các cơ quan chức năng cần tăng cường giám sát và kiểm soát địa bàn, đồng thời thực hiện các biện pháp trừng phạt mạnh mẽ đối với những người vi phạm. Hơn nữa, việc tăng cường giáo dục cộng đồng về tầm quan trọng của việc bảo vệ đất đai công cộng và tuân thủ pháp luật về đất đai là quan trọng. Bằng cách này, mọi người sẽ nhận thức được hậu quả của hành vi lấn chiếm đất công và đồng lòng hỗ trợ trong việc duy trì sự công bằng và bền vững trong quản lý đất đai.

Dựa vào quy định của Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, về xử phạt lấn, chiếm đất, chúng ta có cái nhìn chi tiết về hình thức và mức xử phạt tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể:

  1. Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn:
  • a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,05 ha.
  • b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha.
  • c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha.
  • đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 ha đến dưới 1 ha.
  • e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích từ 1 ha trở lên.
  1. Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn:
  • a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,05 ha.
  • b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha.
  • c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha.
  • đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 ha đến dưới 1 ha.
  • e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích từ 1 ha trở lên.
  1. Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn:
  • a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích dưới 0,02 ha.
  • b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,02 ha đến dưới 0,05 ha.
  • c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha.
  • đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha.
  • e) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích từ 0,5 ha đến dưới 1 ha.
  • f) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích từ 1 ha trở lên.
  1. Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn:
  • a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích dưới 0,05 ha.
  • b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích từ 0,05 ha đến dưới 0,1 ha.
  • c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha.
  • đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích từ 0,5 ha đến dưới 1 ha.
  • e) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích từ 1 ha trở lên.
  1. Lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại đô thị:
  • Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản trước và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nh

ân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

  1. Lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ:
  • Hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực như đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, giao thông đường bộ và đường sắt, văn hóa, thể thao, du lịch, quảng cáo, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống lụt, bão, quản lý tài sản nhà nước, và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  • a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
  • b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm (trừ trường hợp cụ thể).
  • c) Buộc đăng ký đất đai theo quy định.
  • d) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất.
  • e) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Như vậy, các biện pháp xử phạt và khắc phục hậu quả đã được quy định một cách chi tiết và rõ ràng tùy thuộc vào loại đất và khu vực cụ thể.

Tham khảo thêm:

Các câu hỏi thường gặp:

Có những hình thức xử phạt bổ sung nào trong lĩnh vực đất đai?

– Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.
– Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

Trường hợp nào lấn chiếm đất đai bị đi tù?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lấn chiếm, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai trong trường hợp:
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất; hoặc
– Đã bị kết án về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Theo đó, khung hình phạt áp dụng với tội này như sau:
– Khung 01:
Phạt tiền từ 50 – 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm.
– Khung 02:
Phạt tiền 500 triệu – 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.

5/5 - (1 bình chọn)