Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng năm 2024 như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ tư, 28/02/2024 - 14:26
"Tống đạt" trong ngôn ngữ thông thường được hiểu đơn giản là việc chuyển đến tận tay người nhận các văn bản, giấy tờ. Tuy nhiên, trong ngữ cảnh pháp lý, "tống đạt" có ý nghĩa sâu hơn, đó là việc chuyển đến đương sự các giấy tờ cần thiết của cơ quan tư pháp trong quá trình xử lý vụ án hoặc các thủ tục pháp lý khác. Trong một vụ án hay các trường hợp pháp lý khác, việc "tống đạt" đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tuân thủ quy trình pháp lý. Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng hiện nay diễn ra như thế nào?

Tống đạt được hiểu là như thế nào? Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng hiện nay

Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng năm 2024 như thế nào?

Trong một vụ án hay các trường hợp pháp lý khác, việc “tống đạt” đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng, minh bạch và tuân thủ quy trình pháp lý. Cụ thể, khi các bên trong một vụ án cần phải nhận thông tin, quyết định hoặc yêu cầu từ cơ quan tư pháp, việc “tống đạt” sẽ đảm bảo rằng các văn bản quan trọng sẽ được chuyển đến đúng địa chỉ và đúng thời điểm, đồng thời tạo điều kiện cho các bên có thể tham gia vào quá trình xử lý một cách hiệu quả.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, thuật ngữ “tống đạt” được định nghĩa như một hoạt động thông báo, giao nhận các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu mà Thừa phát thực hiện theo quy định của nghị định này cùng các quy định pháp luật có liên quan. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin, đặc biệt là trong quá trình xử lý các vụ án hay tranh chấp pháp lý.

Ngoài ra, Điều 173 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 cũng đã quy định cụ thể về các phương thức thực hiện tống đạt như sau:

Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được tiến hành thông qua các cách thức sau đây:

1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo: Điều này đề cập đến việc truyền đạt thông tin trực tiếp giữa các bên trong vụ án hoặc tranh chấp pháp lý, hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc người đại diện được ủy quyền.

2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của các đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử: Điều này cho phép sử dụng các phương tiện điện tử như email, tin nhắn điện tử, hoặc hệ thống thông tin trực tuyến để truyền đạt thông tin tố tụng nếu có sự đồng ý của các bên và tuân thủ quy định về giao dịch điện tử.

3. Niêm yết công khai: Các thông báo văn bản tố tụng có thể được niêm yết công khai tại các điểm công cộng, trên trang web của cơ quan tố tụng, hoặc qua các phương tiện truyền thông công cộng khác.

4. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng: Cơ quan tố tụng có thể lựa chọn thông báo thông tin tố tụng trên các phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, truyền hình, radio, hoặc trang web tin tức.

5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này: Nếu cần thiết, các cơ quan tố tụng có thể sử dụng các phương thức khác được quy định tại chương XXXVIII của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để truyền đạt thông tin tố tụng một cách hiệu quả và linh hoạt.

Những quy định này nhằm mục đích tạo ra sự linh hoạt và hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin trong quá trình xử lý các vụ án và tranh chấp pháp lý, đồng thời đảm bảo quyền lợi và công bằng cho các bên liên quan.

>>>Xem thêm: Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa dân sự

Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng diễn ra như thế nào?

Việc “tống đạt” cũng giúp bảo đảm rằng các đương sự được thông báo đầy đủ và kịp thời về các quyết định, yêu cầu hoặc thông tin quan trọng từ phía cơ quan tư pháp, từ đó tạo điều kiện cho họ có thể tham gia vào quá trình tố tụng một cách công bằng và có hiểu biết đầy đủ về vấn đề đang được xem xét. Khái niệm “tống đạt” không chỉ là việc chuyển giấy tờ đến người nhận một cách đơn giản, mà còn là một phần quan trọng trong quá trình pháp lý, giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và tuân thủ quy trình pháp lý trong các vụ án và các thủ tục pháp lý khác

Theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục cấp, tống đạt, và thông báo văn bản tố tụng được quy định một cách cụ thể như sau:

1. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng trực tiếp: Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Để đảm bảo tính chính xác và minh bạch, người nhận văn bản tố tụng phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày mà họ nhận được văn bản tố tụng này.

2. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính: Việc này phải được thực hiện thông qua thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng. Điều quan trọng là văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án để đảm bảo tính chính xác và pháp lý. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày mà người nhận xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Ngoài ra, đối với thủ tục tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử, nó sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao. Điều này áp dụng các quy định và hướng dẫn cụ thể để đảm bảo tính bảo mật, chính xác và hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin tố tụng thông qua phương tiện điện tử.

Tất cả những quy định này nhằm mục đích đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến cấp, tống đạt, và thông báo văn bản tố tụng, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình tố tụng.

Thủ tục tống đạt văn bản tố tụng năm 2024 như thế nào?

Theo quy định tại Điều 177 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thủ tục tống đạt trực tiếp đến cá nhân được quy định một cách cụ thể như sau:

1. Giao văn bản tố tụng đến địa chỉ đã được đương sự chỉ định hoặc thỏa thuận: Văn bản tố tụng sẽ được giao đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo yêu cầu của họ hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.

2. Giao trực tiếp cho cá nhân được cấp, tống đạt, thông báo: Trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân, văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.

3. Thay đổi địa chỉ nơi cư trú: Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú, thì văn bản tố tụng phải được gửi theo địa chỉ mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ mới, thì Tòa án sẽ thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.

4. Từ chối nhận văn bản tố tụng: Trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng, người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản ghi rõ lý do và có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc từ chối này. Biên bản này sẽ được lưu trong hồ sơ vụ án.

5. Người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt: Trong trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt, người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích hợp hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và cam kết giao lại cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản này cũng sẽ được lưu trong hồ sơ vụ án.

Ngoài ra, đối với trường hợp người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới, người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo sẽ lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản này cũng sẽ được lưu trong hồ sơ vụ án.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi người nhận cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức, văn bản tố tụng sẽ được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận.

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại như thế nào?

Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại theo Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
– Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây:
+ Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;
+ Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
– Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện.
– Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Có những phương thức thực hiện tống đạt nào hiện nay?

– Trực tiếp, qua bưu điện, người thứ ba được uỷ quyền.
– Bằng phương thức điện tử.
– Niêm yết công khai.
– Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
– Phương thức khác.
(Căn cứ Điều 173 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015)

5/5 - (1 bình chọn)